Content Marketing: 3 bài học tiếp thị lớn

Ngay cả các thương hiệu nhỏ nhất với những nguồn lực eo hẹp nhất cũng có thể áp dụng thành công những ý tưởng cơ bản từ Content Marketing: 3 bài học tiếp thị lớn.

Năm ngoái, Felix Baumgartner đã bay lên chín tầng mây khi chứng kiến 8 triệu người theo dõi trực tiếp chương trình của mình trên YouTube. Một số người gọi cú rơi tự do từ độ cao 128.000 foot do Red Bull thiết kế và tài trợ đó là một màn trình diễn quảng cáo. Nhưng chương trình đó còn hơn thế: Một vở kịch về tiếp thị nội dung đã thu hút đông đảo mọi người tham gia vào câu chuyện của Red Bull.

Tôi đã nói với thính giả toàn thế giới về nội dung và tiếp thị. Và khi tôi nói về nỗ lực qui mô và tốn kém này, tôi có thể đọc được sự hoài nghi trên khuôn mặt nhiều khán giả. Họ đang thắc mắc làm thế nào mà các doanh nghiệp nhỏ của họ có thể cạnh tranh được trên mặt trận tiếp thị với sự tinh tế của một công ty nhiều triệu đô la chỉ với nội dung và số năm kinh nghiệp ít ỏi của họ.

dimaco-3-bai-hoc-content-marketing

Đương nhiên là có vô số cách để cạnh tranh. Red Bull và các thương hiệu lớn (American Express, Coca-Cola, Google, Nike) có sườn nội dung mạnh có thể có các chương trình đầy tham vọng và ngân sách lớn để tiếp nhiên liệu cho họ, nhưng ngay cả các thương hiệu nhỏ nhất với những nguồn lực eo hẹp nhất cũng có thể áp dụng thành công những ý tưởng cơ bản đó.

1. Tuyển một nhà báo thương hiệu

Sai lầm lớn nhất về mặt tiếp thị nội dung mà tôi thấy ở các công ty nhỏ là họ không hiểu rõ về những nội dung mọi người có thể muốn đọc, xem, nghe và quan trọng nhất là chia sẻ. Trong một thế giới mà mọi người đều có khả năng phát hành thì chất lượng những gì bạn đưa ra là một vấn đề không hề nhỏ: Nó là tất cả.

Vậy hãy đánh cắp một chiến lược của những ông lớn: Các thương hiệu lớn thực hiện các chương trình nội dung của họ với cam kết dài hạn chứ không phải là chiến dịch một chốc một nhát. Chìa khóa ở đây là hãy tuyển những nhóm nhân viên tận tâm, là chuyên gia kể chuyện bằng cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh và âm thanh.

Một nhà báo viết về thương hiệu sẽ làm việc tại công ty, viết và sản xuất các đoạn băng hình, các bài viết trên blog, những tấm hình, cá hội thảo qua web, các biểu đồ, đồ thị, sách điện tử, podcasts và nhiều thứ khác nữa. Tất cả những thứ này có thể được dùng để lôi kéo mọi người tham gia. Bạn không phải tuyển một nhà báo thực sự. Bạn có thể tuyển (hoặc ký hợp đồng với) một chuyên gia về nội dung tận tâm với công việc này và đã từng có kinh nghiệm kể chuyện. Mục đích lớn hơn là: sáng tạo nội dung phải là một nghề riêng- không nên bắt người phụ trách truyền thông tiếp thị hay nhân viên mới thử việc thỉnh thoảng viết bài trên blog khi họ có thời gian.

Hãy coi khách hàng chứ không phải bạn hay sản phẩm là nhân vật chính.

Lý do chính tôi là người thích tuyển các nhà báo đã qua đào tạo là họ luôn đặt nhu cầu của khán giả (khác với những khán giả trong công ty) lên trước. Bạn hãy xem tạp chí kỹ thuật số về thương hiệu xuất sắc Qualcomm Spark—hai phần ba nhân viên tạp chí này là phóng viên, nhà báo báo in hoặc báo tiếng.

Nghe có vẻ phi phi lý nhưng cách thức chú trọng tới khách hàng (chứ không phải là công ty) sẽ hiệu quả hơn đối với công ty bạn. Khả năng hiểu biết bẩm sinh của nhà báo về một đối tượng độc giả có nghĩa là mỗi khi họ ngồi đó để tạo ra nội dung, thì sẽ có một giọng nói nhỏ ở trong đầu luôn nhắc nhở họ về điều đó. Không ai phải đọc bài viết đó vì vậy bạn nên viết thật tốt. Kiểu sức ép như vậy chỉ có lợi cho thương hiệu của bạn.

2. Kể câu chuyện lớn hơn của bạn

Đây là một nghịch lý khác về tiếp thị nội dung: Câu chuyện của bạn không phải là về bạn mà là về những gì bạn làm cho những người khác. Google có thể là một công ty công nghệ, nhưng câu chuyện của nó không phải là về thuật toán tìm kiếm và hệ thống vận hành mà là về cách công ty này dùng công nghệ của mình để kết nối mọi người và làm giàu thêm cuộc sống của họ. Tương tự như vậy, chủ đề “Find Your Greatness” của Nike không phải là về những đôi giày hoặc phụ kiện mà là về việc tạo động lực và truyền cảm hứng của vận động viên cho tất cả chúng ta ngay cả khi chúng ta không phải là vận động viên.

Chú trọng tới câu chuyện sẽ giúp bạn truyền đạt những điều khiến bạn trở nên độc đáo. Truyền đạt rõ ràng những điều làm bạn độc đáo sẽ giúp bạn đạt được thành công lâu dài.

Bạn cũng có thể xác định một câu chuyện lớn hơn cho mình: Sản phẩm hay dịch vụ của bạn sẽ tồn tại thế nào trong thế giới này? Nó sẽ giúp ích cho mọi người ra sao? Giảm bớt gánh nặng cho họ? Làm dịu nỗi đau cho họ? Câu chuyện của họ sẽ luôn về những người sử dụng sản phẩm bạn bán ra chứ không phải là về sản phẩm. Nói cách khác, hãy coi khách hàng chứ không phải bạn hay sản phẩm là nhân vật chính.

Hãy thường xuyên kể câu chuyện lớn hơn đó: Nó phải là xương sống thép cho mọi nội dung hoặc sự hiện diện trên các phương tiện truyền thông xã hội mà bạn tạo ra. Hãy chắc chắn rằng những người đang thay mặt bạn tạo ra nội dung đang nhìn qua lăng kính câu chuyện của bạn, nói một cách ẩn dụ và đặt câu hỏi: “Liệu nội dung này có tràn ngập trong sứ mệnh lớn hơn của chúng ta không”?

Chú trọng tới câu chuyện sẽ giúp bạn truyền đạt những điều khiến bạn trở nên độc đáo. Truyền đạt rõ ràng những điều làm bạn độc đáo sẽ giúp bạn đạt được thành công lâu dài.

3. Duy trì sự tham gia của cộng đồng

Các thương hiệu tốt nhất không chỉ đơn thuần tung lên những bài viết trên blogs theo kiểu nhỏ giọt mà họ tạo ra các chương trình dài hơi mà cộng đồng của họ (bao gồm khách hàng, nhân viên và người hâm mộ) muốn tham gia.

Mùa hè năm ngoái, công ty Expedia đã khai trương một sáng kiến nội dung mang tên “Find Yours” để tìm kiếm những người tiêu dùng có câu chuyện về du lịch thu hút nhất. Câu chuyện được kể dưới hình thức ảnh chụp, băng hình và chuyện kể, minh họa cho các chuyến đi của mọi người, diễn tả cách mà việc đi du lịch đã làm biến đổi họ, trong đó có cả một đoạn băng hình có nội dung sâu sắc của nhà làm phim trẻ tuổi Joel Ashton McCarthy nói về việc anh đã thực hiện một hành trình đi rải tro cốt của người anh quá cố (“Find Your Goodbye”). Chương trình Find Yours là nỗ lực của ông lớn này trong việc chuyển từ việc thương mại hóa việc đặt vé du lịch trực tuyến sang một hình thức lớn hơn, có nhiều câu chuyện cá nhân về việc du lịch đã thay đổi mọi người như thế nào.

Các thương hiệu tốt nhất không chỉ đơn thuần tung lên những bài viết trên blogs theo kiểu nhỏ giọt mà họ tạo ra các chương trình dài hơi mà cộng đồng của họ (bao gồm khách hàng, nhân viên và người hâm mộ) muốn tham gia.

Tương tự như vậy, Ben & Jerry’s cũng đã yêu cầu những người hâm mộ trên toàn thế giới chia sẻ những bức hình phấn khích nhất của họ trên Instagram bằng cách sử dụng chứ năng hashtag #CaptureEuphoria; những tấm hình được yêu thích nhất sẽ được sử dụng minh họa cho các đoạn quảng cáo của thương hiệu này. Chính sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào câu chuyện đã tạo nên những trải nghiệm tuyệt vời. Nhà bán lẻ ModCloth cũng đã lôi kéo người hâm mộ bằng cách đề nghị họ đăng tải các trang phục củ họ mỗi ngày trên trang Style Gallery của công ty.

Một ví dụ yêu thích nữa của tôi là: công ty luật Levenfeld Pearlstein tại bang Illinois đã rất độc đáo khi lôi kéo các nhân viên tham gia vào câu chuyện lớn hơn- phân biệt công ty giống như một con người và là một thương hiệu dễ tiếp cận trong lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt. Thông qua nghiên cứu từ sự phân tích trang web, công ty này đã nhận thấy trang luật của công ty là một trong những trang được ghé thăm nhiều nhất trên trang web của công ty. Vì vậy, công ty đã quyết định tăng thêm sự nổi bật, tạo ra một loạt đoạn băng hình phỏng vấn trong đó các luật sư sẽ trả lời các câu hỏi bất thường kiểu như: Bạn đã từng muốn làm nghề gì khi còn nhỏ? Nếu bạn có thời gian đi du lịch, bạn sẽ đi đâu? Vật đáng giá nhất của bạn là gì? Thông điệp ở đây là: Bạn không tìm thấy cái giá áo ở đây, bạn sẽ tìm thấy những người thật và họ thông minh, coi trọng các mối quan hệ tốt đẹp.

Nếu các công ty mới hoặc các thương hiệu nhỏ hơn đi tiếp với một ý tưởng bao quát từ các thương hiệu lớn, thì đó sẽ là:

Các nhà tiếp thị giỏi nhất không coi nội dung của họ không phải là một nhiệm vụ hoặc một chiến thuật hay là một kênh- không phải là một cách để thu thập lượng người xem hay Thích- mà là một cơ hội chiến lược để gắn kết độc giả với một cách làm mới, hào hứng để đem lại những kết quả thú vị và mới mẻ.

Ứng dụng công nghệ vào quảng cáo: APAC đi đầu

Báo cáo Adtech 40 của R3 đã chọn ra 40 ứng dụng công nghệ vào quảng cáo (AdTech: Advertising Technology) xuất sắc nhất trên thế giới, trong đó có đến 12 trường hợp (chiếm khoảng 30%) đến từ Châu Á.

R3 nghiên cứu các xu hướng quảng cáo và ứng dụng công nghệ trong quảng cáo nhằm xác định những trường hợp tốt nhất, và các trường hợp này được đánh giá dựa trên 4 yếu tố: thành công của Thương hiệu – Công nghệ – được Công nhận, và quan trọng nhất là Kết quả. Khu vực APAC có các đại diện bao gồm Coca-Cola, Chevrolet, Uniqlo và MasterCard.

Thông qua quy trình, R3 xác định được 5 phát hiện chính của xu hướng ứng dụng công nghệ vào quảng cáo ở khu vực APAC.

1. Công nghệ thúc đẩy quá trình tích hợp ở APAC

Sự phát triển của công nghệ là nhân tố lớn trong việc thay đổi mối quan hệ giữa khách hàng với agency và đây cũng là bước tiến đáng kể đối với việc tích hợp. Khách hàng đòi hỏi những agency am hiểu về digital, và agency không chỉ phải cải thiện những điểm yếu về digital của mình mà còn phải phối hợp chặt chẽ với các agency cũng như nhà cung cấp khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng. Trong Adtech 40, chúng ta thấy được các ví dụ điển hình của sự tích hợp giữa khách hàng và agency, agency và tech vendor, agency và agency từ các ví dụ ở APAC. Ví dụ xuất sắc có thể kể đến là MasterCard’s Digital and eCommerce Engine, sáng kiến mang tính toàn cầu, có thể nói là sự kết hợp giữa nhiều agency và tech vendors, đã làm tăng 16% GDV (Gross Dollar Volume) trên khắp các thị trường.

2. Adtech giúp môi trường quảng cáo đặc thù ở Trung Quốc đa dạng hơn

Bất kì ai đã làm việc tại Trung Quốc hoặc có đối tác từ quốc gia này đều có thể nói cho bạn biết, hầu hết những ứng dụng công nghệ từ phương Tây hay thậm chí từ những quốc gia khác trong khu vực APAC, đều không tồn tại ở Trung Quốc. Tuy nhiên, thị trường kĩ thuật số của Trung Quốc có những bước tiến riêng của nó và không hề đi sau các nước khác. Một số platform duy nhất chỉ có tại Trung Quốc, WeChat có thể được kể đến như ví dụ điển hình, góp phần thúc đẩy các thương hiệu ứng dụng công nghệ vào quảng cáo. Trung Quốc có gần 700 triệu người sử dụng mạng xã hội, và những thương hiệu như Coca-Cola đang sử dụng điều này như một lợi thế của họ. Coca-Cola’s “Lyric Coke” tận dụng lợi thế từ công nghệ WeChat’s QR code và thói quen dùng mạng xã hội của giới trẻ Trung Quốc, kết quả gia tăng doanh số bán trong hè lên 10% so với năm trước.

Thông tin chiến dịch “Coca- Cola – Lyric Coke”:

  • Khách hàng: Coca-Cola
  • Agencies: Isobar China, Posterscope, Starcom
  • Thị trường : Trung Quốc
  • Thời gian: 05/2014 – 08 /2014
Isobar-China-Introducing-Lyric-Coke

Phiên bản đặc biệt “ Lyric Coke” của Coca- Cola tận dụng sự hấp dẫn của việc chia sẻ những giai điệu yêu thích và biểu tượng cảm xúc ẩn đằng sau lời bài hát.

Ý tưởng:

Lời nhạc của 60 bài hát nổi tiếng của Trung Quốc được in trên lon Coke. Mỗi đoạn lời bài hát được chọn diễn tả một khoảnh khắc cảm xúc đáng nhớ nhất trong bài hát. Bằng cách scan mã QR trên vỏ chai, người tiêu dùng có thể truy cập để nghe một đoạn ngắn bài hát, hoặc là “musicon”- biểu tượng cảm xúc chuyển động với âm thanh- dễ dàng được chia sẻ trên truyền thông xã hội. Những chai nước ngọt có lời bài hát phiên bản đặc biệt được xuất hiện trên khắp các điểm tiếp xúc khách hàng: trên TV, OOH, trong PR và cả những sự kiện.

Quy trình:

Isobar đóng vai trò như agency chủ quản (lead agency) lựa chọn lời bài hát, thiết kế bao bì tương tác và trải nghiệm digital/ mobile. Isobar đồng thời lên kế hoạch liên quan đến truyền thông kĩ thuật số. Starcom quản lý planning và buying trên TV, Postercope phát triển chiến lược, buying và cả việc truyền tải nội dung cho kênh OOH.

Kết quả:

Doanh số bán hàng của Coca-Cola tăng 6% so với mức trung bình ngành 1,2%. Các cuộc trò chuyện xã hội trên toàn chiến dịch mang đến hơn 3 tỷ lượt hiển thị (Impression).

3. Các thương hiệu xe ô tô giữ vị trí dẫn đầu

Ngành công nghiệp ô tô đang dẫn đầu về công nghệ, và hơn nửa số trường hợp được chọn về xe ô tô trong Adtech 40 nằm ngoài khu vực APAC, trong khi một nửa khác là những sáng kiến toàn cầu bao phủ thị trường APAC. Không hề nghi ngờ gì khi nói Trung Quốc là thị trường xe ô tô lớn nhất thế giới, và Châu Á chính là ngôi nhà cho thế hệ dân số trẻ đang tăng trưởng, những người trẻ hiểu biết về công nghệ đang tìm mua xe lần đầu tiên. Với khoản ngân sách khổng lồ, các thương hiệu xe ô tô phải không ngừng nâng cấp và tích hợp công nghệ mới nhất vào những phương tiện truyền thông, các phương thức marketing cũng sẽ trở nên phù hợp. Chẳng hạn như, tại Australia, Chevrolet phát minh một cuộc thi lái thử với công nghệ thực tế ảo nhằm giới thiệu các tính năng của sản phẩm ở buổi triển lãm xe, trong khi ở Trung Quốc thì Mini hợp tác với Uber trong một chiến dịch đã làm tăng doanh số bán hàng lên 5% trong quý 1/ 2015.

Thông tin chiến dịch “Chevrolet – Codriver”:

  • Khách hàng: General Motors International
  • Thị trường: Australia
  • Thời gian: 04/ 2015 – Đến nay
  • Agencies/Vendors – Isobar Australia
  • Tech Word Cloud – Virtual reality, 3D game engine, virtual test-drive, interactivity, lead generation
Chevrolet vận dụng công nghệ thực tế ảo để mang đến cho du khách trải nghiệm lái thử mang tính tương tác và tạo ra tiếng vang trong dư luận xã hội.

Chevrolet vận dụng công nghệ thực tế ảo để mang đến cho du khách trải nghiệm lái thử mang tính tương tác và tạo ra tiếng vang trong dư luận xã hội.

Ý tưởng:

Ý tưởng đằng sau “CoDriver” là tạo ra trải nghiệm lái xe thực tế ảo đầu tiên trên thế giới, cho phép mọi người có cảm giác như họ đã thực sự lái xe Chevy Colorado. Mặc cho buổi triển lãm xe được tổ chức ở Bangkok, thế nhưng người dùng lại có cảm giác như họ đang lái xe đến những ngọn núi của New Zealand nhờ vào thiết bị thực tế ảo trên.

Quy trình:

Dự án CoDriver được lên ý tưởng và thiết kế bởi Isobar Úc. Isobar làm đạo diễn, quay phim, biên tập, thực hiện các cảnh quay 360 video và phát triển tất cả các công nghệ theo cách in-house trong khoảng thời gian hai tháng. Chevrolet thiết kế phương tiện mới này ngay từ đầu, xây dựng các phần cứng và phần mềm tùy chỉnh để đảm bảo trải nghiệm không bị gián đoạn và nhất quán. Người dùngcó thể chia sẻ trải nghiệm của họ trên phương tiện truyền thông xã hội với bạn bè. Toàn bộ trải nghiệm thực tế ảo được quay bằng video 360 chất lượng 4k và tích hợp vào một công cụ trò chơi 3D, sau đó thể hiện cho người dùng Chevrolet Colorado để tạo cảm giác chân thật. Hãng cũng sử dụng một hệ thống rung và âm thanh vòm trong xe hơi để nâng cao trải nghiệm người dùng.

Kết quả:

Nhờ vào chiến dịch CoDriver VR, chương trình kích hoạt của Chevrolet giành giải “Best Stand” tại Bangkok International Motor Show và là gian hàng hấp dẫn nhất. Các phản ứng tích cực sau đó thúc đẩy GM biến CoDriver thành một sản phẩm mang tầm khu vực. Kết quả là, 2 trải nghiệm VR, mang tên Great Ocean Road và Dubai, đã được thực hiện cho chương trình kích hoạt tại các triển lãm khác trên toàn cầu.

4. Người tiêu dùng ở khu vực APAC cần sự tương tác

Các ví dụ trong AdTech 40 được chia làm 4 phạm trù – Engagement, Acquisition, Targeting, Performance- và 50% của trường hợp đạt giải ở APAC tận dụng công nghệ để gia tăng tương tác với người tiêu dùng. Cảm xúc kết nối với một thương hiệu là rất quan trọng với người tiêu dùng ở APAC, vì họ thường tìm kiếm trải nghiệm tương tác và nhìn chung rất thích tương tác với thương hiệu ưa thích của họ thông qua mạng xã hội hoặc tham dự các sự kiện ngoài trời. Để tạo ra loại trải nghiệm này thì không nhất thiết cần đến khoản đầu tư lớn ban đầu như việc vận hành doanh nghiệp và ROI. Uniqlo ở Australia đã tạo ra một tương tác nhằm tăng doanh số bán áo của họ bằng cách sử dụng máy quét sóng não để biết được chiếc áo nào là phù hợp với tâm trạng khách hàng, chiến dịch này đã tạo ra 20 triệu impression về PR, 2 triệu lượt hiển thị (Impression) trên mạng xã hội, và hơn 35,000 lượt tương tác (Engagement).

Thông tin chiến dịch “UNIQLO – uMood”:

  • Khách hàng: UNIQLO
  • Thị trường: Australia
  • Thời gian: 10/2015
  • Agencies/Vendors – Isobar Australia, Dentsu ScienceJam
  • Tech Word Cloud – neuroscience, social media, brainwave scanning, in-store experience, personalization
UNIQLO tích hợp khoa học thần kinh với những trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng để cung cấp cho khách hàng một loạt các sản phẩm với mẫu mã phù hợp tâm trạng hiện tại của họ.

UNIQLO tích hợp khoa học thần kinh với những trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng để cung cấp cho khách hàng một loạt các sản phẩm với mẫu mã phù hợp tâm trạng hiện tại của họ.

Ý tưởng:

uMood tập trung vào việc giúp khách hàng lựa chọn một chiếc áo thun hoàn toàn phù hợp tâm trạng của họ. Khách hàng được trang bị tai nghe để đọc sóng não của họ trong khi họ xem một loạt các video. Dựa trên phản ứng thần kinh của họ cho mỗi video, một thuật toán được xây dựng tùy chỉnh để xác định tâm trạng hiện tại của họ và đề nghị một lựa chọn áo thun phù hợp. Bằng các phương tiện kĩ thuật số khác nhau như bài kiểm tra trực tuyến, Instagram, nội dung trên mạng xã hội, blogger tiếp cận cộng đồng và OOH đã hỗ trợ việc thay đổi trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng.

Quy trình:

Chiến dịch uMood được dẫn dắt và thực hiện bởi Isobar, công nghệ khoa học thần kinh phát triển ở Nhật bởi Denstu ScienceJam. Sử dụng công nghệ theo cách này không chỉ độc đáo trên cơ sở khoa học mà lại còn rất hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Các công nghệ cốt lõi cho chiến dịch này là máy quét sóng não cùng với giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programming Interface) để đọc trạng thái thần kinh của mỗi người tham gia. Tâm trạng và cảm xúc tạo ra bởi các tác nhân như video kích thích được dẫn tới một cơ sở dữ liệu của áo thun tương ứng với tâm trạng cụ thể.

Kết quả:

uMood tạo ra hơn 20 triệu lượt PR và chiếm hơn 500.000 $ trong phương tiện truyền thông kiếm được (Earned media). Hơn 100 bài báo đã đề cập đến nội dung của chiến dịch ngay sau khi nó được khởi động. Có khoảng 9918 lượt người dùng thực hiện bài kiểm tra trực tuyến và đã tạo tiếng vang lớn trên phương tiện truyền thông xã hội, với hơn 2 triệu lượt hiển thị (Impression) và 35.728 lượt tương tác(Engagement).

5. Thị trường công nghệ mobile đi đầu (mobile-first)

2016 được xem là “năm của điện thoại di động”, từ việc bùng nổ tỉ lệ thâm nhập của điện thoại thông minh và người dùng mạng xã hội, APAC đang dẫn đầu trong việc trở thành thị trường đầu tiên của di động một cách đúng nghĩa. Các thương hiệu tại khu vực APAC đang sử dụng mạng xã hội như một không gian cải tiến và dẫn đầu trong các lĩnh vực như m-commerce và nội dung tạo ra bởi người dùng, bằng chứng cho thấy rằng mọi trường hợp đạt giải đều có một số yếu tố di động trong đó, ngoại trừ một trường hợp tại APAC. Cho dù là chiến dịch Budweiser’s Megahit WeChat ở Trung Quốc hay ứng dụng di động Network Seven’s “The Big Adventure” ở Australia, các thương hiệu đều đang tận dụng cơn nghiện điện thoại di động của người tiêu dùng và cả khuynh hướng đa màn hình. Thương hiệu yogurt của Trung Quốc, Yili Meiyitian, tích hợp chiến dịch di động vào trong cuộc sống hằng ngày của người tiêu dùng bằng cách cài đặt công nghệ theo dõi sức khỏe trên xe bus ở Bắc Kinh và gửi dữ liệu kiểm tra sức khỏe về điện thoại cá nhân. Chiến dịch giúp cho thương hiệu Yili vượt qua những đối thủ cả về sự cải tiến và trách nhiệm xã hội, đồng thời thu về hơn 3 triệu share trên WeChat.

Greg Paull, lãnh đạo của R3

Khi nói đến tích hợp công nghệ và kĩ thuật số vào các chiến dịch quảng cáo để nâng cao kết quả kinh doanh thì chắc chắn không thể bỏ qua thị trường APAC.“Rõ ràng là marketer và agency trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương có hệ thống riêng biệt và cơ hội để dẫn đầu thế giới”, trích lời Greg Paull, lãnh đạo R3.“Chúng tôi trông chờ để thấy nhiều và nhiều hơn nữa.”

Nguồn: R3 Việt Nam