8 giây - Tin tức có gây được chú ý?

8 giây – Tin tức có gây được chú ý?

Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã thích nghi các khoảng chú ý với những thay đổi của truyền thông tin tức. Nhưng tương lai có thể sẽ mang đến điều ngược lại – truyền thông tin tức sẽ thích nghi với chúng ta. Điều này sẽ ảnh hưởng thế nào đến tương lai của tin tức?

Theo trang Venturebeat, một nghiên cứu người tiêu dùng mới đây của Microsoft khẳng định khoảng chú ý của con người hiện nay là 8 giây, thấp hơn so với con số 12 giây hồi năm 2000. Thậm chí con số này còn thấp hơn khoảng chú ý của loài cá vàng (9 giây).

Trong một thập kỷ qua, với sự ra đời của truyền thông xã hội, tâm trí chúng ta dường như đã tiến hóa để thích nghi với luồng thông tin không ngừng nghỉ từ sự kết hợp giữa truyền thông tin tức và truyền thông xã hội.

Trong thời gian này, nhiều hãng truyền thông tin tức đã chuyển dịch từ báo in sang trang tin trực tuyến trong khi vẫn duy trì mô hình kinh doanh phụ thuộc nhiều vào quảng cáo.

Một số công ty truyền thông đã phát hiện ra công thức làm thay đổi cuộc chơi với truyền thông xã hội – càng nhiều lượt chia sẻ tin tức đồng nghĩa với việc càng có nhiều lần nhấp chuột vào quảng cáo và nhiều thu nhập hơn. Và khi truyền thông xã hội ngày càng trở thành nguồn tin chủ đạo, các hãng truyền thông tin tức lại càng trở nên phụ thuộc vào nó.

Nguồn: Microsoft.

Mới chỉ vài năm trước, 68% các nhà báo đã cho rằng báo chí không thể tiếp tục hoạt động mà không có truyền thông xã hội.

Năm 2015, truyền thông xã hội đã thu hút truy cập vào các trang tin tức nhiều hơn so với các công cụ tìm kiếm. Hiện nay, doanh thu từ quảng cáo trực tuyến đã chiếm 36% tổng doanh thu quảng cáo của tờ New York Times và 70% doanh thu quảng cáo của tờ Forbes.

Ngoài ra, nhiều công ty truyền thông tin tức không có phiên bản báo in rất thành công cũng được sinh ra từ kỷ nguyên phát triển phương tiện truyền thông xã hội này, như Huffington Post (2005), BuzzFeed (2006, cùng năm với Twitter), Business Insider (2009), Mic (2011) và Quartz (2012).

Nói ngắn gọn thì khi truyền thông tin tức ngày càng phụ thuộc vào mạng xã hội như một phương tiện, và truyền thông xã hội cũng ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống của chúng ta, con người dường như đã thích nghi khoảng chú ý của mình với cơn lũ thông tin mới này.

Chúng ta cần tìm ra cách xử trí với những đợt tin tức mới liên tiếp ập đến, vì thế chúng ta đã rút ngắn khoảng chú ý từ 12 giây xuống còn 8 giây để có thể làm được nhiều việc một lúc, đặt thứ tự ưu tiên và tiêu thụ tin tức một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nhưng chuyện gì sẽ xảy ra trong mối quan hệ gần như là tiến hóa giữa khoảng chú ý của chúng ta và truyền thông tin tức? Chúng ta có sớm đạt đến khoảng 7, 6 hay thậm chí là 5 giây không? Chuyện đó còn chưa chắc. Thực tế, chúng ta đang ở giai đoạn bước ngoặt trong mối quan hệ này – truyền thông tin tức đang thích nghi với chúng ta.

Các hãng tin đang bắt đầu cảm nhận được những tác động kinh tế của khoảng chú ý, rằng lượng tin tức càng nhiều thì sự chú ý càng ngắn, và vì thế, họ cần phải phân bổ sự chú ý một cách hiệu quả.

Dù chỉ được áp dụng cho kỷ nguyên truyền thông xã hội khoảng 10 năm qua, đây không phải là một khái niệm mới. Năm 1969, Herbert A. Simon, người giành giải Nobel, từng viết: “…trong một thế giới thông tin phong phú, thông tin dồi dào đồng nghĩa với sự thiếu hụt một thứ khác: sự khan hiếm của bất cứ thứ gì được thông tin tiêu thụ. Thứ mà thông tin tiêu thụ khá rõ ràng: nó chiếm lấy sự chú ý của những người nhận thông tin. Do đó sự dồi dào về thông tin tạo ra sự thiếu thốn về chú ý và dẫn đến nhu cầu phân bổ sự chú ý một cách cụ thể giữa các nguồn tin quá mức dồi dào.”

Khi truyền thông xã hội ngày càng trở thành nguồn tin chủ đạo, các hãng truyền thông tin tức lại càng trở nên phụ thuộc vào nó.

Trong nghiên cứu của mình, Simon đã đề cập đến cơn lũ thông tin từ các máy tính khổng lồ của kỷ nguyên đã qua, nhưng lý thuyết của ông cũng có thể được áp dụng cho cơn lũ thông tin từ mạng xã hội và truyền thông tin tức ngày nay. Và bây giờ, khi chúng ta đang tiếp cận kỷ nguyên khan hiếm sự chú ý với các hãng tin tức, điều này có ý nghĩa gì với xuất bản và báo chí?

1. Các định dạng ngắn hơn và giàu tính tương tác hơn

Khoảng thời gian chú ý ngắn đi của chúng ta không phải yếu tố duy nhất gây nên sự thay đổi về số từ trong một bản tin. Với đại đa số các hãng tin ngày nay, điện thoại di động đã làm tăng lưu lượng truy cập hơn so với trang web, tức là viêc tối ưu hóa màn hình điện thoại nhỏ xíu cần là một mục tiêu ưu tiên của họ. Cả hai yếu tố này đều đang thúc đẩy sự sụt giảm về độ dài trung bình của một bài báo tin tức.

Ví dụ, hồi năm 2014, Associated Press, hãng tin độc lập lớn nhất thế giới, đã kêu gọi các nhà báo của mình duy trì các bài báo chỉ trong khoảng 300-500 từ. Thư điện tử, một khái niệm dường như đã lỗi thời và không hấp dẫn, lại trở thành phương tiện truyền tải newsletter, một định dạng dựa trên tóm tắt ngắn gọn mà nhiều hãng tin đang thử nghiệm.

Ngoài việc giảm số từ trung bình của bài viết, đầu tư và thử nghiệm với các định dạng tương tác (chứa ít từ hơn nữa) ngày càng tăng lên, ví dụ như ứng dụng thực tế ảo của New York Times dành cho Google Cardboard, ứng dụng chatbot (trả lời tự động) của Quartz, các chatbot của CNN/Wall Street Journal/BuzzFeed trong ứng dụng Facebook Messenger, các kênh Periscope, Snapchat Discover và các công ty khởi nghiệp như Hardbound.

2. Nâng tầm quan trọng của các bài viết tin tức dài

Điều này ban đầu nghe có vẻ mâu thuẫn nếu so sánh với những gì mới nêu ở điều 1. Nhưng mặc dù khoảng chú ý ngắn lại, chúng ta vẫn đọc những bài viết cuốn hút và mang tính phân tích (từ 1.000 từ trở lên).

NewsWhip đã xem xét 10 câu chuyện tin tức hàng đầu trên Facebook của 5 nhà xuất bản tin tức lớn trong năm 2013 và phát hiện ra rằng những câu chuyện tin tức này hoặc là cực ngắn (dưới 300 từ) hoặc là khá dài. Tốp 10 câu chuyện tin tức hay nhất của New York Times có số từ trung bình cao nhất là khoảng 2.000 từ.

Tổng biên tập Kevin Delaney của Quartz cũng đồng tình với giả thuyết này. Ông cho biết trong năm 2013, Quartz đã đăng các bài viết dưới 500 từ hoặc trong khoảng 1.200 từ.

Ảnh: i-grafix.com.

Vậy là dường như chúng ta vẫn có thiên hướng đọc những tin tức dài bất chấp khoảng chú ý bị thu ngắn lại. Chúng ta sẵn sàng chủ động duy trì khoảng chú ý của mình, nhưng chỉ khi chất lượng bài viết thực sự thú vị và hấp dẫn.

Chúng ta lựa chọn kỹ lưỡng hơn những gì xứng đáng dành nhiều thời gian để đọc, tức là các hãng tin tức cần bắt đầu dành nhiều nguồn lực hơn để sản xuất ra những bài viết dài có chất lượng. Ví dụ, một trong 10 câu chuyện hàng đầu của New York Times hồi tháng 11/2013 là một bài viết về những người Australia nhập cư dài hơn 10.000 từ, tương đương với một câu chuyện ngắn.

Về cơ bản, mặc dù đa phần các bài viết của một hãng tin sẽ ở dạng ngắn gọn (như điều 1), nhưng số bài viết còn lại sẽ là những bài viết dài và có chất lượng cực kỳ cao (điều 2). Chúng ta có thể sẽ dần nhìn thấy những tin tức có độ dài tầm trung biến mất.

3. Chủ nghĩa cảm tính

Ngoài việc thực sự đọc các bài viết, chúng ta cũng dành nhiều thời gian chỉ đọc các tiêu đề. Khoảng 60% người Mỹ thừa nhận chỉ liếc nhanh qua phần tiêu đề.

Không có gì đáng ngạc nhiên: chúng ta dành vài giây cho mỗi tiêu đề rồi lại đi tiếp bởi chúng ta có quá nhiều thông tin cần xem. Vậy một nhà báo cần làm gì nếu muốn có độc giả thực sự? Hãy tạo những tiêu đề thu hút sự chú ý.

Nhưng đi kèm với những tiêu đề thu hút sự chú ý cũng là phần nội dung có phần câu khách. Điều này không có nghĩa là các cơ quan báo chí uy tín sẽ bắt đầu dùng chiến lược “câu view” – điều mà chúng ta không còn lạ lẫm. Thay vào đó, chúng ta sẽ thấy xu hướng giảm tính trung dung trong báo chí.

Một nghiên cứu của Edelman cho thấy do sự phụ thuộc vào mạng xã hội, 75% nhà báo cảm thấy áp lực phải tạo ra những nội dung có yếu tố lan tỏa, và yếu tố đó thường ẩn chứa nguy cơ về những nội dung câu khách. Nó như một con dốc trơn tuột vậy và đó cũng là lý do dẫn đến cuộc “khủng hoảng tin vịt” gần đây liên quan đến cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

Tóm lại, đây là ba ảnh hưởng của khoảng chú ý bị ngắn lại mà chúng ta sẽ quan sát thấy ở truyền thông tin tức. Thời thế đã thay đổi, và quyền lực của độc giả dường như đã trở nên lớn mạnh hơn bao giờ hết.

Nguồn: BrandsVietNam

Khách hàng luôn là thượng đế!

Khách hàng luôn là thượng đế!

“Khách hàng luôn là thượng đế” – nguyên tắc đơn giản ai cũng biết nhưng chẳng mấy ai làm được đến nơi đến chốn.

Mới đây, việc Giám đốc điều hành Nguyễn Hải Ninh của The Coffee Housse cho rằng doanh nghiệp trong ngành này nên làm mọi thứ vì hạnh phúc của khách hàng đang làm dấy lên tranh cãi xung quanh vấn đề này.

Trên thực tế, bí quyết coi khách hàng là thượng đế không hề mới mẻ mà đã được áp dụng thành công trong nhiều ngành trên thế giới. Ví dụ tiêu biểu trong đó là Nordstrom, chuỗi bán lẻ của Mỹ được thành lập từ năm 1901 bởi John W NordStrom.

Hiện chuỗi cửa hàng này đang có 349 chi nhánh hoạt động tại Mỹ, Puerto Rico và Canada. Trong những năm vừa qua, bất chấp sự giảm tốc của các chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn như Walmart hay Target, NordStrom vẫn có mức tăng trưởng ấn tượng 9,2% doanh số trong quý II/2015.

Doanh số của NordStrom đã tăng từ 9 tỷ USD lên 14 tỷ USD trong khoảng 2009-2014 và cổ phiếu của hãng đã tăng 120% chỉ trong 5 năm đồng thời được nhiều tổ chức tài chính như Deutsche Bank đánh giá cao.

Đặt khách hàng lên trên hết

Việc coi khách hàng là thượng đế vốn đã được nhiều công ty áp dụng trong chiến lược kinh doanh của mình nhưng hiếm có công ty nào thực hiện được tốt như NordStrom. Bằng chứng là công ty thường xuyên đứng trong top 3 thương hiệu được khách hàng hài lòng nhất theo khảo sát của Luxury Institute.

Tất cả các nhân viên của NordStrom đều biết một quy tắc được ghi trong sách hướng dẫn, đó là tự động đánh giá để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho hãng.

Theo đó, không có một quy tắc cứng nhắc nào được ghi trong sách hướng dẫn nhân viên của NordStrom, thay vào đó các nhân viên sẽ phải linh động đánh giá tình hình nhằm đảm bảo khách hàng nhận được những trải nghiệm tốt nhất.

Ví dụ như NordStrom giao hàng một đôi giày 200 USD cho khách nhưng gói hàng bị bỏ lại dưới trời mưa ngoài cửa khiến chúng bị hỏng. Mặc dù lỗi không thuộc về NordStrom mà là công ty vận chuyển, nhưng hãng sẵn sàng giao một đôi giày mới cho khách trong vòng 45 phút nếu bị phàn nàn.

Một ví dụ khác là khi khách hàng đến một gian hàng thời trang của NordStrom để tìm một đôi giày, nhân viên sẽ mang ra khoảng 6 đôi tương tự để họ lựa chọn dù vị khách đó chỉ cần 1 đôi.

Thậm chí, một nguyên tắc nữa khá phổ biến tại NordStrom là chấp nhận bất cứ gói hàng trả lại nào của khách mà không được chất vấn và điều này khiến ngày càng nhiều người ưa thích mua sắm tại chuỗi bán lẻ này.

Rõ ràng, NordStrom đã có sự kết hợp vô cùng nhuần nhuyễn giữa tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng lẫn sự tự giác của nhân viên trong việc duy trì tiêu chuẩn đó. Để đạt được thành công đó, NordStrom không chỉ có sự khắt khe trong việc đào tạo nhân viên mà còn cả trong khâu tuyển dụng.

Theo đó, công ty chỉ tuyển dụng những nhân viên có tính cách nhẫn nại, tốt bụng, kiên trì và đủ sức chiều được những yêu cầu khó khăn từ phía khách hàng. Đây là điểm khá đặc biệt của một hãng trong ngành bán lẻ, vốn cần nhiều lao động phổ thông theo truyền thống.

Thêm vào đó, việc NordStrom trao quyền tự chủ cho nhân viên cũng là một yếu tố gia tăng năng suất cũng như giữ gìn chất lượng dịch vụ.

Thông thường, chính những quy tắc cứng nhắc về chất lượng của các thương hiệu lại là một trong những nguyên nhân giết chết sự trải nghiệm của khách hàng. Nhiều khách hàng cảm thấy phiền toái, khó chịu khi phải tuân theo những quy định chất lượng của nhãn hàng như chỉ có thể hoàn trả lại sản phẩm trong một số điều kiện nhất định, không có đúng size sản phẩm và phải chờ để lấy, không được nhận khuyến mãi vì phiếu giảm giá đã hết hạn…

Tuy nhiên, NordStrom đào tạo nhân viên theo những kịch bản cực kỳ phức tạp và khó đoán trước nhằm bắt họ linh động ứng biến để đem lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng thay vì bị động áp dụng những nguyên tắc cứng nhắc.

Cụ thể, NordStrom không chỉ dơn giản đưa những quy tắc cho các nhân viên và bắt họ học thuộc. Cái mà công ty muốn là những nhân viên của họ tự động suy nghĩ trên phương diện cảm thụ của khách hàng, qua đó tự động tiêu chuẩn hóa cách ứng xử để duy trì chất lượng.

Bài học nhớ đời

Trên thực tế, chính việc đặt khách hàng làm trung tâm đã giúp NordStrom tồn tại được đến ngày nay trước nhiều giông bão cũng như đối thủ trong ngành bán lẻ và hãng đã nhận được bài học đắt giá từ điều này.

Năm 1985, Bruce NordStrom và một số người trong dòng họ nghỉ hưu để trao quyền điều hành lại cho John Whiteare, một quản lý đã làm việc 20 năm cho hãng. Tuy nhiên, cách điều hành của Whitare đi chệch khỏi tiêu chí ban đầu của NordStrom khi xa rời nhân viên và hướng đến những kế hoạch viển vông không thực sự hiệu quả.

Hãng đã chi hàng chục triệu USD cho các chiến dịch quảng cáo nhưng hiệu quả lại không đến đâu. Vào năm 2000, những người con của dòng họ NordStrom quay trở lại ban điều hành và bắt đầu cải tổ lại văn hóa làm việc của công ty.

Kể từ đây, việc kết nối với cấp dưới, trao cho nhân viên toàn quyền truy cập nhà kho cũng như cùng nhau thảo luận các ý tưởng đã được khôi phục ở NordStrom. Bằng cách này, chất lượng dịch vụ của hãng đã được khôi phục dần cũng như làm thay đổi cách vận hành truyền thống trước đây.

Hơn nữa, NordStrom cũng áp dụng các công nghệ hiện đại để nhân viên có thể truy cập nhà kho tại mọi điểm cũng như sử dụng bán lẻ đa kênh (OCR) để phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Theo đó, khách hàng có thể ghi nhớ lại lịch sử mua đồ trên hệ thống và nhận mua sản phẩm tại bất cứ địa điểm nào của NordStrom. Họ cũng có thể kiểm tra kho sản phẩm xem đã còn hàng hay chưa, đặt hàng trước và tương tác với tất cả các chi nhánh của NordStom một cách dễ dàng qua điện thoại hoặc máy tính.

Ngoài ra, NordStrom cũng thiết kế các gian hàng sao cho phù hợp với người tiêu dùng nhất, đem lại những trải nghiệm mới cho khách hàng mà các trang thương mại điện tử không thể đem đến.

Trong khi nhiều chuỗi bán lẻ đang phải lao đao vì sự bùng nổ của thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến, NordStrom lại cho rằng đây là cơ hội tốt để họ có thể kết hợp bán lẻ truyền thống và hiện đại. Hãng NordStrom đang có tham vọng trở thành nhà bán lẻ đa kênh lớn nhất thế giới và với chất lượng dịch vụ tốt như hiện nay, điều này hoàn toàn có thể trở thành sự thật.

Nguồn: BrandsVietNam

Cách thu hút và chuyển đổi khách hàng

Cách thu hút và chuyển đổi khách hàng

Không phải mọi khách hàng nào ghé thăm trang web của bạn cung sẵn sàng mua sản phẩm của bạn ngay lập tức. Trong thực tế, cần phải thời gian để xây dựng lòng tin và chứng minh giá trị của bạn.

Sau khi bạn đã thực hiện điều này, bạn có thể đã có một vài khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm của bạn.Tuy nhiên, có một chiến lược làm tăng tốc độ phát triển rất hiệu quả. bạn có thể sử dụng để tăng tỷ lệ chuyển đổi và tìm được nhiều khách hàng tiềm năng hơn mỗi ngày. Một trong những cách tốt nhất là tạo ra một lead magnet (tạm dịch – Nam châm thu hút khách hàng).

Tóm tắt đơn giản thì nó có nghĩa là như vầy, một lead magnet là một lời mời hấp dẫn hứa hẹn một lợi ích vật chất cho nhóm khách hàng mục tiêu của bạn. Nói cách khác, khi bạn sử dụng lead magnet, bạn dụ dỗ khách hàng của mình cho bạn thông tin của họ để đổi lấy những lợi ích mà bạn cung cấp.

Đặc điểm của một lead magnet

Lead magnet tồn tại để tăng tỷ lệ chuyển đổi khách hàng của bạn. Bí quyết để có một tỉ lệ chuyển đổi cao khi sử dụng một lead magnet là “gãi đúng chỗ ngứa” mà không làm họ tiêu tốn một đồng nào cả. Đó là lý do tại sao các quy tắc tổng quát sẽ không được áp dụng ở đây.

Để tạo ra lead magnet của bạn, bạn phải chú ý đến hai yếu tố quan trọng:

  • Tính cách của khách hàng
  • Những gì mà đối thủ cạnh tranh của bạn kinh doanh

Biết tính cách khách hàng của bạn sẽ giúp bạn chỉnh sửa thông điệp của bạn phù hợp hơn với họ. Mặt khác, tiến hành nghiên cứu toàn diện đối thủ cạnh tranh sẽ cho phép bạn biết được khách hàng quan tâm điều gì và bạn có thể nhắm đến khách hàng của đổi thủ một cách dễ dàng

Các lead magnet tốt nhất

Tùy thuộc vào ngành của bạn hoặc bản chất của kinh doanh của bạn, lead magnet đa dạng sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng. Lead magnet của bạn cần phải bắt mắt, hấp dẫn và tất nhiên là phải có lợi. Nhưng bạn không nên cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Dù sao thì, lead magnet của bạn tồn tại chỉ để giúp bạn chuyển đổi các khách truy cập thành khách hàng tiềm năng mà thôi.

Các cuộc khảo sát với vỏ bọc là một trò chơi cũng là một cách tiếp cận không tồi. Nó khuyến khích khách hàng truy cập trang web để kiểm tra kiến thức, thái độ, tính cách hay thậm chí IQ của họ. Cấu trúc này cho phép bạn có được thông tin liên lạc của họ trong khi họ đang thích thú chơi game.

Nếu cảm thấy khách hàng của bạn đang tìm kiếm những tri thức, dữ liệu và thông tin sâu hơn, hãy cung cấp nó một cách miễn phí. Tùy thuộc vào ngành của bạn mà một báo cáo hữu ích nhưng không đây đủ sẽ có thể làm tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn. Nếu bạn có đầu tư vào báo cáo, lưu nó dưới định dạng PDF và cho phép khách hàng tải miễn phí. Điều này sẽ thuận tiện hơn cho khách truy cập, làm cho tài liệu của bạn hấp dẫn hơn. Sự chu đáo của bạn có thể làm cho họ không ngại ngần mà lựa chọn tham gia vào trang web của bạn.

Công ty phần mềm đã có thành công lớn với việc phát hành phần mềm miễn phí. Ai cũng thích cảm giác nhận được đồ miễn phí cả, và việc cung cấp các phần mềm dùng thử hoặc bản cắt giảm có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ chuyển đổi của bạn. Chỉ đơn giản là yêu cầu khách truy cập của bạn đăng ký tham gia trước khi tải về các sản phẩm miễn phí của bạn.

Video hướng dẫn cũng có thể làm tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn lên gấp 5 lần. Một số công nghệ cho phép bạn quay lại màn hình của bạn, khiến cho việc tạo ra một video hướng dẫn chi tiết trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các bài hường dẫn là cách để có được sự chú ý của khách hàng và giúp họ hiểu thêm được quá trình bạn taọ ra sản phẩm hoặc việc sử dụng sản phẩm của bạn đơn giản đến mức nào .

Webinar (Hội thảo trực tuyến), cũng mang lại hiệu quả cao và hiện đang khá phổ biến. Thường xuyên tổ chức hội thảo là một cách tuyệt vời để khuyến khích khách truy cập của bạn để tìm hiểu thêm về công ty, sản phẩm/dịch vụ của bạn và thậm chí cả văn hóa doanh nghiệp của bạn. Bí quyết để thành công của webinar là để tránh làm nó hoàn toàn giống như một màn quảng cáo. Trong thực tế, bạn phải cung cấp các lợi ích trước khi yêu cầu sự cam kết của khách hàng.

Thương mại điện tử và kinh doanh trực tuyến có thể đạt được các kết quả cao nếu sử dụng các voucher giảm giá – nó sẽ giúp bạn có thêm nhiều khách hàng tiềm năng hơn nữa. Chỉ có duy nhất một vấn đề. Nếu bạn tiếp tục cung cấp việc giảm giá liên tục ngày này qua tháng nọ, bạn sẽ thực sự mất đi khách hàng của mình khi họ nhận ra giá quảng cáo của bạn là giá thực tế. Người tiêu dùng ngày nay rất dày dạn kinh nghiệm để ứng phó với những âm mưu bán hàng như “chỉ một lần duy nhất”.

Tối ưu hóa tiêu đề

Bạn chỉ có tối đa là vài giây để thu hút sự chú ý, do đó, không có gì ngạc nhiên khi tiêu đề của bạn là yếu tố quan trọng nhất.

Một khi bạn đã quyết định sử dung loại lead magnet nào thì đây là thời gian để tập trung vào việc tối ưu hóa nó để tăng tỉ lệ chuyển đổi. Bạn chỉ có tối đa là vài giây để thu hút sự chú ý, do đó, không có gì ngạc nhiên khi tiêu đề của bạn là yếu tố quan trọng nhất.

Tiêu đề phải giống như là đang trực tiếp đối thoại trực tiếp với khách hàng của bạn. Đôi mắt của họ luôn tìm kiếm những những lời kêu gọi hành động (CTA) hấp dẫn . Họ sẽ càng dễ dàng tham gia đăng ký nêu bạn có đủ các yếu tố sau:

  • Cụ thể. Cung cấp một lợi ích cụ thể để khách hàng có thể nhận thức một cách nhanh chóng
  • Chỉ hứa hẹn một điều. Người truy cập đang tìm kiếm lợi ích. Và việc của bạn là đảm bảo rằng lời hứa hẹn đó phải thật rõ ràng và cụ thể.
  • Đừng hà tiện. Mặc dù bạn không thiết lập một giá trị tiền tệ nào cho lead magnet của bạn thì nó cũng không nên trông như rẻ tiền. Bạn nên dành thời gian và nỗ lực để nó nhìn tự tế một chút.
  • Cung cấp những giá trị. Nếu bạn chỉ ho họ thấy vẻ bề ngoài bắt măt thì có thể bạn vẫn có được thông tin của khách hàng. Nhưng nếu bạn không giữ được lời hứa thì tỉ lệ rời bỏ sẽ rất là cao đấy. Bạn sẽ đánh mất tất cả khách hàng tiềm năng mà bạn đã cực khổ kiếm đươc. Hay tệ hơn là bạn sẽ tổn hại đến uy tín của mình và sẽ có rất ít người theo dõi bạn trong tương lai.

Nguồn: BrandsVietNam

LinkedIn - Chìa khóa tìm kiếm khách hàng tiềm năng

LinkedIn – Chìa khóa tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Sau những ồn ào, sự quan tâm dành cho LinkedIn đã chững lại. Tháng 2/2016, giá cổ phiếu của hãng rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây, ở mức 102,89 USD/cổ phiếu. Con số thể hiện mức sụt giảm hơn 46%, khiến giá trị công ty giảm mất 11 tỷ USD.

Thêm nữa, việc thay đổi một số chức năng cơ bản đã khiến cho cái tên LinkedIn bớt đi sự hấp dẫn. Trước đây, bạn có thể gửi số tin nhắn không giới hạn cho các thành viên trong nhóm, thay vì chỉ 15 tin nhắn/tháng như hiện nay. Vô hình chung, điều này gây cản trở các kế hoạch tiếp thị nội dung của người dùng.

Chính vì vậy, rất nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp tìm đến các mạng xã hội khác để khách hàng có thể dễ dàng nhìn thấy nội dung tiếp thị của họ. Điều đó có thể thấy qua sự chênh lệch khá lớn số lượng người dùng tích cực của Facebook là 1,71 tỷ, Twitter 313 triệu và LinkedIn chỉ “khiêm tốn” 106 triệu.

Tuy nhiên, câu nói “chất lượng hơn số lượng” tuy cũ nhưng vẫn giữ nguyên giá trị. Hàng triệu người dùng cũng chưa chắc đem lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp. Mọi người thường truy cập các trang mạng xã hội truyền thống để đăng ảnh, cập nhật tình hình bạn bè hay thi thoảng xem các video thú cưng. Nhưng LinkedIn thì khác. Đây là nơi dành cho những người làm kinh doanh, mở rộng mạng lưới và học hỏi ý tưởng mới.

“Ao nhỏ, nhiều cá to”

Hầu hết người dùng LinkedIn là những người kinh doanh, và đây cũng là điểm vượt trội của nền tảng này, khiến nó trở thành công cụ phát triển sự nghiệp và kinh doanh hiệu quả.

Trên thực tế, so với Facebook hay Twitter thì LinkedIn hiệu quả hơn đến 227% trên phương diện tìm kiếm khách hàng tiềm năng, do LinkedIn cung cấp cho các công ty rất nhiều nguồn lực giá trị.

Dưới đây là 4 điểm mạnh của LinkedIn:

1. Mạng xã hội hàng đầu về tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Chỉ riêng năm 2014, hơn 80% chiến dịch truyền thông xã hội đến từ LinkedIn. Con số này có thể thay đổi một chút trong vài năm qua, nhưng nền tảng này vẫn đánh bại tất cả những nền tảng khác trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.

Để tối ưu hóa, doanh nghiệp hãy cân nhắc sử dụng chiến dịch tiếp thị “nhỏ giọt” (Drip marketing), khái niệm chỉ sự thúc đẩy tương tác liên tục giữa thương hiệu và các khách hàng tiềm năng, giúp doanh nghiệp kết nối và liên tục xuất hiện trước mắt các đối tượng tiềm năng.

Chiến dịch này nên có từ 3 đến 4 thông điệp truyền thông thân thiện, không mang tính quảng cáo. Chia sẻ các đề tài thú vị, thể hiện các nội dung được đọc nhiều nhất hoặc chỉ đơn giản là một câu hỏi, các ý tưởng này giúp xây dựng mối quan hệ chân thật hơn với khách hàng tiềm năng.

Một trong những công ty thành công gần đây với drip marketing là Cohen Architectural Woodworking. Công ty sử dụng kết hợp giữa cập nhật trạng thái và nội dung truyền thông để định vị vị trí đứng đầu của mình trong ngành.

Với các thông điệp được cá nhân hóa và nhất quán, cái tên Cohen luôn dẫn đầu. Không chỉ tăng số lượng kết nối, mà trong đó có 30% người đồng ý mua sản phẩm.

2. Là nơi xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ

Dù đã có hơn 2 triệu nhóm tồn tại trên LinkedIn, nhưng bạn vẫn có thể dễ dàng tạo một nhóm riêng cho mình. Tham gia các nhóm trên LinkedIn, bạn sẽ có 70% cơ hội có một cuộc hẹn bán hàng bất ngờ. Hơn nữa, việc tạo nhóm sẽ giúp bạn tập trung vào việc phát triển và chia sẻ các nội dung chất lượng cao, thu hút các đối tượng khách hàng tiềm năng.

Để xây dựng các thành viên trong nhóm, bạn có thể mời các đối tượng khách hàng tương lai tham gia, đặt ra những câu hỏi tư duy và chia sẻ nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Nếu bạn quản trị nhóm cẩn thận cho đến khi nó có thể tự phát triển, dần dần bạn sẽ được tất cả mọi người trong nhóm công nhận như một chuyên gia đáng tin cậy trong lĩnh vực này.

Công ty Swip Systems đã sử dụng chiến lược tương tự để xác định khách hàng tiềm năng. Họ định vị CEO của công ty – Tom Swip như một nhà lãnh đạo đáng tin cậy trong ngành. Bằng cách tìm kiếm, chọn lọc các đối tượng tiềm năng trên LinkedIn và mời họ tham gia, vị CEO này đã phát triển nhóm LinkedIn của mình lên đến 6.000 thành viên, tạo ra một kênh bán hàng mới và hiệu quả cho Swip Systems.

3. Khả năng tìm kiếm hiệu quả

Khả năng tìm kiếm nâng cao của LinkedIn cho phép bạn tìm kiếm người dùng theo chức danh, quy mô công ty, lĩnh vực, vị trí và nhiều tiêu chí khác. Điều này giúp doanh nghiệp tập trung xây dựng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, hay vì tạo ra mạng lưới dàn trải.

Hãy bắt đầu bằng cách tạo một hồ sơ khách hàng tiềm năng và đi vào chi tiết về các khách hàng này. Họ làm việc trong ngành nào? Họ giữ chức vụ gì trong công ty? Họ sống ở khu vực nào? Một khi bạn có tất cả các thông tin đó, bạn có thể sử dụng các thông tin này ở phần “Tìm kiếm người dùng nâng cao” của LinkedIn.

Lấy ví dụ về công ty Ensuite Media, họ đã tận dụng thế mạnh của chức năng này một cách rất độc đáo. Công ty này liên tục theo dõi danh sách việc làm của LinkedIn. Nếu có một vị trí tuyển dụng nào tương ứng với các dịch vụ của công ty, Ensuite sẽ thuyết phục các công ty này thay vì phải đào tạo nhân sự mới thì việc sử dụng các dịch vụ của họ sẽ hiệu quả và kinh tế hơn.

4. Dễ dàng xuất bản và phân phối nội dung

Bạn có thể dễ dàng xuất bản các bài viết lên LinkedIn, những bài viết thể hiện kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.

Nếu bài viết của bạn hay, các biên tập viên LinkedIn sẽ đưa bài viết đó lên kênh Linked Pulse, giúp bạn có thêm hàng nghìn lượt xem và người theo dõi.

Và 45% độc giả của Pulse là những người giữ các chức vụ cao trong các lĩnh vực họ công tác, và hẳn nhiên tên của bạn xuất hiện trước các nhân vật chủ chốt này.

Hãy kiểm tra lịch biên tập của LinkedIn, đăng bài viết có tư duy và lời khuyên thực tiễn về các chủ đề hàng tháng. Hãy đảm bảo mỗi nội dung bạn đăng tải đều có ích và hấp dẫn độc giả.

Có thể lấy ví dụ bài viết của Josh Turner – CEO của LinkedIn Selling, với tựa đề: “Cùng tham gia hay ủy thác: Phong cách lãnh đạo nào khiến bạn được tôn trọng” của chủ đề “Cách lãnh đạo của tôi” đã thu hút 12.000 lượt đọc và 87 bình luận.

Cần nhớ rằng, bạn có thể tìm thấy khách hàng tiềm năng trên Facebook hay Twitter, nhưng chưa chắc họ muốn tìm hiểu về doanh nghiệp của bạn, nhất là khi bạn đang giao tiếp B2B, vì người dùng truy cập các trang mạng xã hội này để kết bạn chứ không phải để kinh doanh. Thay vào đó, hãy hướng đến LinkedIn và sẵn sàng cho một chuyến “đi câu” bội thu.

Nguồn: Doanh Nhân Sài Gòn

3 cách để quảng cáo trực tuyến của bạn thu hút

3 cách để quảng cáo trực tuyến của bạn thu hút

Với những người mới bắt đầu, hãy cân nhắc chỗ đặt quảng cáo bằng quy luật xưa của ngành bất động sản: Vị trí, vị trí và vị trí.

Quảng cáo trên mạng thì chán chết. Và bạn biết lý do vì sao đấy — phần lớn các quảng cáo đều xấu xí và ảnh hưởng đến việc lướt web và rồi chúng còn ảnh hưởng đến cả thời gian tải của các trang web nữa. Người ta dùng mọi cách có thể để ngăn chặn những quảng cáo không liên quan và gây quấy nhiễu: Gần 200 triệu người trên khắp thế giới sử dụng các phần mềm chặn quảng cáo.

Và kết quả cho các đơn vị phát hành quảng cáo là lỗ lã gần 22 tỷ USD trong doanh thu.

Thế nên, họ phải làm gì bây giờ? Quảng cáo trượt có thể giúp họ. Định dạng khá mới này xuất hiện như một cửa sổ, chạy dọc theo các dòng nội dung thông tin. Khi người dùng kéo chuột xuống để đọc bài viết, quảng cáo chạy theo một cách mượt mà trên màn hình.

Khi những người dùng thiết bị di động được hỏi về quảng cáo trượt, 51% trong số họ trả lời rằng họ có thiện cảm với những thương hiệu sử dụng nó hơn. Thế nên, kết luận cốt yếu và rõ ràng rút ra được là: Vị trí đặt quảng cáo cũng quan trọng không kém (thậm chí còn hơn cả) những yếu tố thẩm mỹ như bản in, màu sắc hoặc thiết kế.

Ảnh: Shutterstock.

Vị trí, vị trí và vị trí

Khi đang cố gắng nâng cao vị thế quảng cáo của mình, hãy nhớ rằng mọi yếu tố của quảng cáo đều phải thỏa mãn sự “gắn kết với nhau”, yếu tố này giúp củng cố yếu tố kia. Bạn sẽ không bao giờ thấy Mercedes mua một vị trí quảng cáo tệ hoặc đại trà, và cũng sẽ không thấy Tesla cho ra đời một quảng cáo mang tính quấy nhiễu cao.

Cả hai thương hiệu đều muốn bán xe hơi giá $100,000, nhưng cả hai cách quảng cáo nêu trên đều không tăng thêm sức thuyết phục cho một khách hàng chịu chi $100,000.

Cách mà doanh nghiệp của bạn quảng cáo là một thông điệp vô cùng rõ ràng người tiêu dùng về giá trị sản phẩm của bạn. Lúc nào cũng vậy, một quảng cáo tệ ở một chỗ cao cấp luôn cho kết quả tốt hơn một quảng cáo tuyệt vời ở vị trí spam.

Với banner ads: Chúng xuất hiện ở vị trí càng cao thì càng mang lại hiệu quả tốt. Tỷ lệ nhấp chuột vào những quảng cáo nằm ở các vị trí bên trên cao gấp gần bảy lần so với những quảng cáo được đặt ở phía dưới màn hình. Đối với những doanh nghiệp trẻ với nguồn vốn eo hẹp, vấn đề này vô cùng quan trọng và đôi khi nó đáng để đầu tư cho một vị trí ngay tầm mắt người đọc.

Tương tự như vậy, những vị trí quảng cáo tệ sẽ ảnh hưởng không tốt đến nhận thức của người tiêu dùng. Những quảng cáo không ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng được đánh giá tốt hơn rất nhiều so với những quảng cáo mang tính quẫy nhiễu. Mà cụ thể là những quảng cáo đặt giữa bài viết bị đánh giá kém nhất. Lý do? Chúng quấy rầy việc đọc của ngường dùng.

Banner ads xuất hiện ở vị trí càng cao thì càng mang lại hiệu quả tốt.

Thế nên, những thương hiệu quảng cáo theo phong cách ấy không thể tránh khỏi bị những đánh giá tiêu cực, và sụt giảm giá trị thương hiệu của họ trong mắt công chúng.

Không có chỗ cho sự ép buộc

Sự thành công của một chiến dịch phụ thuộc rất nhiều vào việc nó tác động đến người xem như thế nào. Nếu nó quá ép uổng và chiếm hết màn hình của người dùng, nội dung thông điệp có thể sẽ bị lạc mất. Ở Benja, chúng tôi biết được rằng bạn có thể cải thiện trải nghiệm quảng cáo của khách hàng bằng một vài nguyên tắc đơn giản sau đây:

1. Hãy tôn trọng người tiêu dùng

Thời gian người tiêu dùng dành cho một trang web biến động tùy từng người — và tùy từng ngày trong tuần. Người ta cho rằng thời gian trung bình vào khoảng 15 giây hoặc một một phút. Bất kể tình huống của bạn rơi vào điểm nào trong khoảng đó, hãy hiểu rằng thời gian của người xem rất quý giá và nó phải được tôn trọng.

Khách hàng truy cập vào các trang mạng để tìm hiểu về một thông tin gì đó chứ không vì thương hiệu của bạn. Đẩy một quảng cáo lên ngay mặt người ta không chỉ cho thấy sự thiếu tôn trọng mà nó còn thể hiện sự bất cần của bạn đối với trải nghiệm của người dùng. Hãy luôn nhớ điều này trong đầu khi nghĩ đến quảng cáo online của bạn.

Định dạng quảng cáo của chúng ta cho phép người dùng truy cập và hoàn thành giao dịch ngay bên trong quảng cáo. Chúng ta không mang người dùng ra xa khỏi mục đích vốn có của họ khi truy cập trang mạng; và chiến lược đó sẽ cho phép mọi thương hiệu sử dụng nó biến người tiêu dùng thành khách hàng.

Ảnh: Herald Sun / theaustralian.com.au.

2. Hoàn thiện trải nghiệm

Cá nhân hóa là tất cả. Trên thực tế, một phần ba các marketers nói rằng đó chắc chắn là tương lai của marketing. Nhờ những tiến bộ gần đây trong công nghệ kỹ thuật số, một thông điệp có thể được tùy chỉnh cho từng cá nhân một.

Công ty của chúng ta có thể dễ dàng tái tập trung đến những quảng cáo được cá nhân hóa. Tất cả những gì chúng ta cần làm là thêm cookie vào trình duyệt của khách truy cập; sau đó quản cáo sẽ xuất hiện mỗi lần những khách truy cập đó tiến vào vào một trang của nhà cung cấp tái tập trung khác.

Vấn đề, hoặc các vấn đề, là với phương pháp này không tăng thêm giá trị gì cho trải nghiệm của người dùng. Mà chúng còn trở thành những “kẻ bám đuôi”: Bất kể người dùng đi đến đâu, thương hiệu liền đuổi sát theo họ. Thêm nữa, dùng quảng cáo với những khách hàng đã từng mua sản phẩm của bạn sẽ tốt hơn.

Theo đó, thay vì tái tập trung, chúng ta dựa vào những dữ liệu có sẵn khác để tạo ra những nội dung có liên quan. Có lẽ điều thú vị nhất ở đây là phương pháp này không làm tổn hại đến tỷ lệ chuyển đối của chúng ta.

3. Hãy nghĩ đến trải nghiệm khi nhấp chuột

Sau khi nhìn thấy một quảng cáo “giảm 30%”, bạn sẽ khó chịu ra sao nếu mà nhấp vào đó chỉ đưa bạn đến một trang xa lắc so với trang giảm giá. Việc nhảy qua từng trang chẳng làm được gì hơn ngoài trừ cổ vũ người ta rời đi — mặc dù có một sự thật không may rằng phần lớn những quảng cáo thương mại điện tử đều yêu cầu người dùng phải trải qua chừng 10 đến 20 bước để hoàn thành một giao dịch.

Việc cố gắng “bán kèm” trước khi giao dịch được hoàn thành là một cách nhanh chóng để khiến người tiêu dùng quẳng cả giỏ hàng đi một lượt.

Thế nên, hãy chắc rằng những đường links của bạn sẽ dần người dùng đến đúng trang cần thiết. Mục tiêu của bạn là mang họ đến càng gần giao dịch càng tốt, chứ không phải đẩy họ ra xa. Thế nên, gây quấy nhiễu việc mua bán làm chi khi đó là mục đích cuối cùng của bạn?

Lưu ý sau cùng: Nếu bạn cần quảng bá những sản phẩm hoặc dịch vụ khác, hãy làm điều đó sau giao dịch ban đầu. Việc cố gắng “bán kèm” trước khi giao dịch được hoàn thành là một cách nhanh chóng để khiến người tiêu dùng quẳng cả giỏ hàng đi một lượt.

Kết luận

Cũng giống như khi thiết kế sản phẩm và dịch vụ, hãy luôn nghĩ tới khách hàng khi bạn làm quảng cáo. Hãy cân nhắc vị trí của nó và luôn ngẫm lại việc nó sẽ ảnh hưởng đến người dùng như thế nào. Nếu bạn không xâm phạm vào không gian người dùng và không gây cản trở trải nghiệm của họ, bạn đã đi trước nhiều thương hiệu vài bước rồi đấy.

Nguồn: BrandsVietNam

Tiếp thị kỹ thuật số bằng “selfie”

Tiếp thị kỹ thuật số bằng “selfie”

Theo số liệu được công bố vào tháng 11/2016 của Zephoria, một công ty chuyên về digital marketing (tiếp thị kỹ thuật số), chỉ tính riêng mạng xã hội phổ biến nhất thế giới là Facebook, mỗi phút có khoảng 510 comment (bình luận) mới được tạo ra, 293.000 status (dòng trạng thái) mới được đăng tải và hơn 136.000 tấm ảnh mới được public (chuyển sang chế độ công khai).

Mỗi ngày, có khoảng 4,75 tỉ nội dung khác nhau (đến từ các bài viết, video, hình ảnh…) được người dùng chia sẻ. Cũng từ năm 2013 đến nay, đã có hơn 16 triệu doanh nghiệp địa phương được thành lập dưới dạng pages trên Facebook.

Giới làm digital marketing vì thế thường nói vui, trong thế giới ảo, nếu bạn không muốn thương hiệu của mình bị lãng quên, hoặc là bạn tạo ra một bình luận lôi cuốn, thì bạn phải hoặc tạo ra thứ gì đó đáng để mọi người bình luận. Theo bà Roopa Dhawan – Tổng giám đốc Tập đoàn Truyền thông và Tiếp thị Mindshare tại Việt Nam, có tới 93% nội dung doanh nghiệp truyền tải trong các chiến dịch digital marketing ngày nay nhanh chóng bị chìm nghỉm và không bao giờ tới được khách hàng mục tiêu.

Thế nhưng, bất cứ điều gì cũng có 2 mặt. Bên cạnh việc tạo ra một cuộc chiến thông tin khốc liệt như vậy, mạng xã hội cũng vô tình tạo ra một công cụ, một cách để thương hiệu truyền đạt nội dung đến người dùng vô cùng hiệu quả, đó là marketing bằng… selfie.

Tại sao selfie là một công cụ tiếp thị nội dung hiệu quả?

Selfie chính thức bùng nổ vào năm 2013, thời điểm cụm từ này được từ điển Oxford ghi nhận (ngày 17/11/2013), kèm theo định nghĩa: “Một tấm hình do người dùng tự chụp cho mình, thường được chụp bởi điện thoại thông minh, webcam hay các sản phẩm công nghệ khác… rồi được đăng lên và chia sẻ ở các trang mạng xã hội”.

Theo một khảo sát nhanh từ tổ chức nghiên cứu Pew Research Center trên quy mô 802 người ở nhiều nơi trên thế giới với chủ đề What Teens Post (Giới trẻ đăng tải điều gì), 91% người được hỏi cho biết mình từng đăng hình ảnh selfie lên mạng xã hội.

Riêng với nước ta, hãng nghiên cứu thị trường Q&Me Market Research đã khảo sát 500 người trẻở khắp Việt Nam từ độ tuổi 15 trở lên về vấn đề chụp ảnh selfie, có 64% người trả lời “thích”.

Ngoài ra, nữ giới thường xuyên chụp hình selfie một mình hơn nam giới, tỷ lệ này chênh lệch khoảng 20%. Với mọi người, selfie mang lại cho họ sự tự tin, giúp họ ý thức hơn về giá trị bản thân, cũng như lưu giữ những khoảnh khắc đáng nhớ…

Theo một khảo sát của Edelman (công ty được nhận giải thưởng 2016 Global PR Agency of the Year) về mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng, trên quy mô 15.000 người đến từ 12 nước, 90% người tiêu dùng muốn có một mối quan hệ gần gũi và ý nghĩa với thương hiệu mà họ đã sử dụng. Tuy nhiên, rất nhiều người dù “muốn có mối quan hệ gần gũi” nhưng lại không thích cảm giác bị lợi dụng.

Cụ thể, vẫn trong khảo sát nói trên, có đến 70% số người cho biết họ không vui khi cảm thấy đang bị lợi dụng, trở thành “trung tâm kiếm tiền” của thương hiệu chứ không hề được gắn kết với thương hiệu.

Chính vì thế, sử dụng selfie, một hình thức marketing “thụ động”, không chỉ thúc đẩy người dùng chủ động tạo nội dung, giúp họ cá nhân hóa những trải nghiệm bản thân, thỏa mãn nhu cầu của mình, mà quan trọng là tránh để họ có cảm giác bị lợi dụng, giúp thương hiệu gắn bó với người tiêu dùng hơn, giúp thông điệp trở nên lan tỏa và gần gũi hơn.

Làm điều đó như thế nào?

Dưới đây là 3 trong số rất nhiều cách được các thương hiệu từng áp dụng và đã thành công:

1. Khách hàng selfie và nhận ưu đãi

Để bắt đầu tạo ra dấu ấn cho mình, SoulCycle, một thương hiệu nổi tiếng với các lớp luyện tập đạp xe trong nhà, đã phát động một chiến dịch xung quanh hashtag #NoMoExcuses.

Chiến dịch này tập trung vào việc khách hàng sẽ selfie và chia sẻ hình ảnh của họ cùng với lời xin lỗi hoặc lý do ngăn cản họ tham gia các buổi tập của SoulCycle dù đã đăng ký. Bên cạnh đó, công ty này còn tạo ra một thư viện trực tuyến, nơi tập hợp tất cả hình selfie của khách hàng, đấu giá chúng và trao cho khách hàng những phần thưởng như các khóa luyện tập miễn phí.

Chỉ trong một tháng, các bộ sưu tập ảnh selfie này đã có gần 50.000 lượt xem, có hơn 5.300 khách hàng mới đăng ký và giúp mỗi chi nhánh của SoulCycle đạt mức tăng trưởng hơn 44%.

2. Tạo ra một nơi khuyến khích mọi người selfie

Giới trẻ thích chụp hình selfie và họ sẽ luôn lùng tìm những địa điểm đẹp, những góc máy ấn tượng để thay đổi diện mạo cho tấm ảnh selfie của họ. Vì vậy, một cách khá đơn giản, hãy tạo cho khách hàng của bạn một địa điểm thật đẹp để họ có thể selfie, như cách mà những trung tâm thương mại, rạp chiếu phim, khách sạn lớn… thường trang hoàng lung linh mỗi dịp lễ tết.

3. Đưa ra một thông điệp, một cái cớ để selfie

Mạng xã hội là nơi kết nối nhiều mối quan hệ khác nhau của khách hàng, vì vậy, tạo ra một thông điệp cụ thể, gần gũi để khuyến khích mọi người selfie hưởng ứng là một cách khá hữu hiệu.

Năm 2013, Dove thực hiện chiến dịch truyền thông cho nhãn hiệu mỹ phẩm chăm sóc tóc Dove bằng chiến dịch Dove Selfie. Tất nhiên Dove Selfie khuyến khích mọi người selfie, với thông điệp giúp những phụ nữ tự ti về sắc đẹp cảm thấy tự tin và yêu đời hơn.

Với việc kết hợp nhiều công cụ khác như mạng xã hội, app…, Dove Selfie gây được tiếng vang lớn, khi được MMA (Hiệp hội Mobile Marketing thế giới) bình chọn là chiến lược truyền thông sử dụng các công cụ tổng hợp tiêu biểu của Việt Nam 2014, đồng thời được giải bạc MMA ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Ngoài ra, chỉ riêng ứng dụng Dove Love Hair cũng đã có hơn 40.000 lượt tải, tiếp cận khoảng 7,9 triệu thành viên Facebook với hơn 4.000 tấm ảnh được chia sẻ…

Nguồn: Doanh nhân Cuối tuần

Bốn lợi ích của lắng nghe mạng xã hội

Bốn lợi ích của lắng nghe mạng xã hội

Sử dụng công cụ lắng nghe mạng xã hội kết hợp với phân tích chuyên sâu sẽ hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp.

Đồng thời, có thể giúp doanh nghiệp tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi như “cái gì” và “tại sao” cũng như “có bao nhiêu”, “ở đâu” liên quan đến hành vi của khách hàng. Qua đó, cung cấp những thông tin hữu ích mà doanh nghiệp có thể sử dụng để điều chỉnh các thông điệp mà doanh nghiệp chia sẻ với người dùng.

Lắng nghe mạng xã hội là một công cụ hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp điều chỉnh cách tiếp cận khách hàng.

Phản ứng kịp thời và hiệu quả

Nhiều doanh nghiệp phát hiện thật sự khó khăn và bất ngờ trước sự phản ứng đột ngột, dữ dội và mạnh mẽ của người tiêu dùng.

Công cụ lắng nghe mạng xã hội sẽ cung cấp các dữ liệu tổng hợp như lượt chia sẻ, lượt thích hay bình luận để xem sự thành công của một chiến dịch tiếp thị trên phương tiện truyền thông xã hội, ngoài ra “lắng nghe” trực tuyến giúp các nhà tiếp thị biết được những phản hồi từ khách hàng một cách nhanh chóng tương ứng với ngay thời điểm xảy ra sự kiện.

Công cụ cũng đồng thời cho doanh nghiệp biết được khoảng thời gian nào trong ngày mà tên thương hiệu, sản phẩm và ngành hàng của mình được nhắc đến nhiều nhất. Bộ phận tiếp thị của doanh nghiệp có thể tạo nội dung chiến lược trong khoảng thời gian này, tối đa hóa lượng tương tác hoặc tiến hành các cuộc khảo sát nghiên cứu khách hàng một cách hiệu quả.

Hỗ trợ Nghiên cứu & Phát triển Sản phẩm (R&D)

Công cụ lắng nghe mạng xã hội không chỉ giúp người làm tiếp thị nắm bắt được khách hàng đang nói gì về sản phẩm của doanh nghiệp, mà còn biết chi tiết khách hàng thích sản phẩm của doanh nghiệp về phương diện gì, họ đang giới thiệu cho người khác đặc tính nào của sản phẩm.

Chuyên sâu phân tích những cuộc thảo luận hơn có thể giúp các nhà phát triển sản phẩm xác định những khoảng trống trên thị trường. Ví dụ, báo cáo phân tích cho thấy một xu hướng mới, khách hàng muốn có vị khoai tây chiên mới hay thể hiện trông đợi một tính năng nào đó đối với phần mềm đang sử dụng.

Rất nhiều bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) của các doanh nghiệp lớn đánh giá cao tầm quan trọng của việc lắng nghe mạng xã hội, đã giúp họ có nhiều ý tưởng hơn từ chính những điều trông đợi của khách hàng mục tiêu.

Boomerang social listening – một thương hiệu lắng nghe mạng xã hội được tín nhiệm của tập đoàn Isentia tại Việt Nam

Lên ý tưởng nội dung

Qua nghiên cứu tổng hợp dữ liệu, nhãn hàng có thể nắm bắt được nội dung và cách thức chuyển tải nội dung (hình ảnh, video hay ảnh động…) được khách hàng mục tiêu quan tâm, thích thú, từ đó phát tán và chia sẻ với người khác. Đó có thể là những nội dung ngoài khả năng dự đoán, nếu như nhãn hàng không tiến hành nghiên cứu, như video hài hước, sự thật kinh ngạc, nội dung chuyên đề, con mèo dễ thương hay những em bé đáng yêu…

Dựa trên kết quả phân tích nội dung khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp quan tâm và chia sẻ qua các phương tiện truyền thông xã hội, chuyên viên truyền thông sẽ có ý tưởng lên nội dung bài viết phù hợp. Các công ty chuyên về lĩnh vực lắng nghe truyền thông giúp xác định được những nội dung phổ biến nhất theo chủ đề hoặc từ khóa được xác định trước hoặc doanh nghiệp có thể tiến hành với chính nhóm khách hàng mục tiêu tại các kênh truyền thông xã hội mà họ sử dụng.

Chọn kênh tương tác

Với công cụ lắng nghe mạng xã hội, doanh nghiệp có thể xem có bao nhiêu khách hàng của mình truy cập vào các kênh mà doanh nghiệp yêu thích và cũng có thể tìm ra được khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đang hoạt động trên những kênh mà doanh nghiệp chưa sử dụng tới, chẳng hạn như Pinterest hoặc Tumblr. Bằng cách sử dụng hashtags, theo dõi các cuộc trò chuyện và lượt chia sẻ, doanh nghiệp có thể xác định được các kênh truyền thông phù hợp để tiếp cận những người đang quan tâm nhiều nhất về các dòng sản phẩm của doanh nghiệp.

Theo Isentia
Doanh Nhân Sài Gòn Cuối Tuần

6 bài học thương hiệu từ chiến thắng của Donald Trump

6 bài học thương hiệu từ chiến thắng của Donald Trump

Chiến thắng của Donald Trump trong cuộc đua vào Nhà Trắng quả là đáng buồn, nhưng nó đã đem đến 6 bài học cho những người làm marketing đang muốn chiến thắng mọi nghịch lý và vượt qua những đối thủ đáng gờm.

Chiến thắng của Donald Trump không phải điều bất ngờ đối với dân trong ngành marketing. Sau đây là 6 bài học đắt giá từ bí quyết truyền thông thương hiệu của Trump.

1. Hãy cho khách hàng một công việc

Những hoạt động quảng bá hiệu quả nhất luôn kêu gọi khách hàng làm một điều gì đó. Như hãng hàng không United mời bạn hãy “fly the friendly skies” (Bay trên những bầu trời thân thiện). Hay Nike muốn bạn “Just do it” (Cứ làm như vây đi). Thương hiệu thành công nhất còn cho phép khách hàng của họ cùng phát triển ý nghĩa của chính thương hiệu. “Let’s Make America Great Again” (Hãy cùng nhau làm nước Mỹ vĩ đại trở lại) là một lời kêu gọi đầy nội lực với khao khát và mục đích mà mỗi cử tri lại có cách lý giải cho riêng mình. Trong khi đó, lời kêu gọi “Stronger Together” (Chúng ta mạnh mẽ hơn khi đoàn kết) của bà Clinton mặc dù cũng mạnh mẽ nhưng lại bao hàm cả một quá trình. Không phải là nó kém quan trọng hơn, nhưng kết quả đạt được từ nó lại không rõ ràng. Một người làm marketing giỏi ắt sẽ hiểu nếu không định vị thương hiệu của bạn rõ ràng, thì đối thủ sẽ làm điều đó thay bạn.

2. Lấy quá khứ làm lời mở đầu

Đem đến một tương lai chả mấy chắc chắn chưa bao giờ hiệu quả đối với số đông cử tri, đặc biệt là khi thương hiệu của bạn còn mới. Trump, một chính trị gia chân ướt chân ráo, thắng bằng cách gợi nhớ cho cử tri quá khứ huy hoàng cùng với lời hứa sẽ khiến cho tương lại trở lại những ngày đó. Chữ “Một lần nữa” không phải được ngẫu nhiên thêm vào câu slogan “Làm nước Mỹ vĩ đại”. Giống như chiến dịch quảng bá nổi tiếng của Kellog’s Corn Flakes nhằmg kéo khách hàng trở lại “Hãy thử lại chúng tôi như lần đầu tiên”. Đối với hàng triệu người Mỹ nằm trong vùng vành đai công nghiệp thì họ bầu chọn để đem những ngày tháng huy hoàng xưa trở lại.

3. Nhắm tới những khách hàng bị lãng quên

Hầu hết các công ty tài chính đều nhắm tới các đối tượng khách hàng mang tới lợi nhuận cao nhất và bỏ qua hay không xem trọng hàng triệu người với thu nhập thấp hơn. Lợi dụng hoạt động tranh cử nhắm đến mọi chủng tộc của Đảng Dân Chủ để nhắm đến những đối tượng bị lãng quên, chiến thắng những đối tượng cử tri đã bị đảng Dân Chủ bỏ qua, đồng thời đem về những lá phiếu của các cử tri mới, tiếp thêm năng lượng cho những cử tri mờ nhạt. Cùng lúc đó, hầu như tất cả Đảng viên Cộng hoà đều bầu cho ứng cử viên của họ. Một nhà làm marketing giỏi luôn biết cách cân bằng giữa lượng khách hàng cũ và mới.

4. Có tiếng còn hơn là có miếng

Bà Clinton sẽ luôn đánh bại Trump nếu nói về kinh nghiệm và kiến thức về các chính sách. Một thương hiệu mới không thể nào trả giá cho việc lạc trong cả một rừng đầy chính sách được. Vậy nên, chiến dịch quản bá của Trump đánh vào “tiếng” nhiều hơn để thu hút cử tri. Với những nét phát mạnh mẽ, chiến dịch tranh cử của Trump nhắm tới những mục đích và kết quả đạt được hơn là các chính sách cùng cách thực hiện chi tiết. Tất nhiên, với việc bắt đầu bằng “Một Chính quyền dưới thời Trump sẽ…”, giờ thì ông ta sẽ phải mang đến “miếng”. Liệu Trump có thực đúng như lời hứa hay không? Nếu không, cử tri sẽ có cơ hội và bầu cho người khác trong vòng 4 năm nữa.

5. Xây dựng lòng nhiệt huyết

Một chuyên gia marketing sẽ hiểu sức mạnh của những lời khuyên được truyền miệng. Trong thời đại bùng nổ của mạng xã hội, thì việc có một chiến dịch tranh cử được chuẩn bị kĩ càng (cách truyền thống) cùng với đầu tư vào quảng cáo trên truyền hình (cuộc chiếntrực tuyến) là không đủ để mang chiến thắng đến cho bà Clinton. Sự quyết tâm và năng lượng của Trump – 5 bài phát biểu trong một ngày – cùng với độ lớn của đám đông ủng hộ Trump gây ấn tượng đến cả những cử tri trung lập mạnh theo dõi qua TV, hơn là những màn quảng cáo được trả tiền của bà Clinton. Các chuyên gia luôn thắc mắc liệu lòng nhiệt huyết có trở thành những lá phiếu hay không. Một người làm marketing giỏi sẽ hiểu rằng điêu đó luôn mang cả đống tiền đến cho thương hiệu. Trump đã thành công trong chiến lược đó, Clinton thì lại không.

6. Kết thúc phiên bán hàng

Các chiến dịch vận động trong chính trường không yêu cầu bạn phải chiến thắng với lượt bầu chọn mỗi ngày mà chỉ cần một ngày mỗi bốn năm mà thôi. Thời điểm quyết định thành bại. Trump đã học được những điều mang lại hiệu quả và điều gì không khi hoạt động tranh cử diễn ra. Ông ta hoàn thiện thông điệp của mình, phản pháo những công kích cá nhân và trỗi dậy vào đúng thời điểm, làm nhiễu thông tin thăm dò của của các chuyên gia truyền thông. Trong mọi bài phát biểu gần đây, ông ta lập đi lập lại các thông điệp, khiến cho cử tri tưởng tượng về một tương lại mà họ sẽ có nếu chính quyền Trump lên ngôi. Ông ta tự tin “Chúng ta sẽ chiến thắng” bang này, “chúng ta đang dẫn đầu” bang kia. Khách hàng không chỉ muốn ủng hộ một thương hiệu dẫn đầu, mà còn muốn ủng hộ một thương hiệu luôn xem mình là kẻ chiến thắng. Và họ muốn đứng sau một thương hiệu mà mọi người khác đều nhìn nó như một người dẫn đầu. Đó là khi một thương hiêu trở thành phong trào

Trong những tuần cuối cùng, Clinton, với lời hứa mang lại một tương lai sáng lạng, lại trông như một ứng cử viên của quá khứ, mệt mỏi và quá dựa vào dàn diễn viên phụ: gia đình Obama và Bon Jovi. Trump, trái ngược hoàn toàn, lại mang đến viễn cãnh một tương lai nước Mỹ trở lại như thời quá khứ huy hoàng, với một nguồn năng lượng dồi dào của một kẻ “dưới cơ” và ngoại đạo, ngông nghênh nhưng quyết đoán, đứng một mình đầy kiêu hãnh, sẵn sàng bước lên Bục Vinh Quang.

Trump là mang đến một điều hoàn toàn mới. Tuy nhiên, làm thế nào để khiến những điều mới đó đạt hiệu quả mới là khó. Thời gian sẽ trả lời liệu Trump có thể hoàn thành những lời hứa của ông ta hay không.

Nguồn: BrandDance

Bạn đã hiểu đúng về Customer Insight?

Bạn đã hiểu đúng về Customer Insight?

Sự thật ngầm hiểu (Insight) trong tiếng Hy Lạp cổ còn có nghĩa là Epiphany. Từ này để chỉ sự xuất hiện của chúa Jesu đối với các tín đồ theo đạo Thiên chúa giáo. Đó là sự xuất hiện thiêng liêng, được mong chờ và không phải ai cũng có may mắn được nhìn thấy.

Insight giống như “chỗ ngứa” trên cơ thể. Tìm insight giống như gãi ngứa. Khi đã gãi đúng, chỉ cần nhè nhẹ nhè nhẹ thôi là đủ để khách phê. Ngược lại, sai insight thì cũng như nước trôi lông vịt. Trừ khi có tiền tấn để tạo ra lối mòn nhận thức, việc đấm cấu véo thô bạo chỉ làm cho khách hàng khó chịu thêm.

Insight (sự thật ngầm hiểu) không phải là data (dữ liệu), không phải information (thông tin), không phải common sense (sự thật hiển nhiên). Bản thân tên gọi “sự thật ngầm hiểu” đã phản ánh bản chất của khái niệm rất dễ bị nhầm lẫn này rồi. Một nửa Insight là “sự thật”. Nó là suy nghĩ là cảm nhận là mong muốn đang diễn ra trong suy nghĩ của khách hàng. Nửa còn lại của insight là “ngầm hiểu”. Nó là những gì đằng sau những câu cảm thán, những cái gật đầu hay lắc đầu của khách hàng. Doanh nghiệp phải decode (giải mã) nó. Vấn đề là doanh nghiệp cần có những người được huấn luyện để giải mã. Ông David Ogilvy ví von rằng thiếu sự thấu hiểu khách hàng giống như trong quân sự một vị tướng dẫn quân ra trận nhưng không biết phải đánh nhau với ai.

Chúng ta cùng phân tích những ví dụ khá điển hình về sức mạnh to lớn khi thương hiệu phát hiện và tối ưu hoá được sự thật ngầm hiểu trong hoạt động truyền thông thương hiệu của họ.

Với sứ mệnh mang đến niềm vui và nguồn dinh dưỡng lành cho mọi gia đình, Fami đã từng bước phát triển, trở thành người dẫn đầu thị trường sữa đậu nành cũng như chiếm trọn trái tim của nhiều gia đình Việt trong một vài năm gần đây. Là một sản phẩm dành cho cả gia đình với phân khúc khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ cho đến người lớn tuổi, Fami đã tìm và khai thác được một sự thật ngầm hiểu đắt giá, phù hợp với mọi đối tượng trong nhóm khách hàng mục tiêu.

“Gia đình” luôn là điều mà mỗi con người luôn mang trong tim với một ý nghĩa đặc biệt của riêng mình. Nó gắn với những câu chuyện và kỉ niệm sâu sắc dễ chạm đến trái tim con người. Tuy vậy, những lời yêu thương lại không dễ nói ra, do ngại ngùng hoặc do cuộc sống bận rộn khiến chúng ta không có thời gian lắng lại để nghĩ về những giá trị thiêng liêng đó.

Khai thác sự thật ngầm hiểu này, Fami đã kích hoạt chiến dịch “Nhà là nơi”, nhằm khuyến khích mọi người chia sẻ suy nghĩ của mình về mái ấm. Qua đó, Fami củng cố định vị về một thương hiệu dành cho gia đình, luôn trân trọng và nâng niu những giá trị truyền thống, nhất là trong cuộc sống hiện đại.

Nhà là nơi

Chiến dịch “Nhà là nơi…” – Fami.

Chiến dịch 360 độ với ý tưởng lớn “Nhà là nơi” đã được triển khai trên mọi phương tiện truyền thông từ TVC, báo chí đến mạng xã hội và website, thu hút được sự chú ý và tương tác với hơn 22.000 định nghĩa “Nhà là nơi” và hơn 3 triệu lượt xem MV. Bên cạnh đó, Ngày gia đình Việt Nam 28.06 cũng trở thành một dịp đặc biệt được thương hiệu sử dụng để chắp cánh cho ý tưởng này.

Một ví dụ khác về sự thay đổi và tác động rất lớn khi thương hiệu “bấm huyệt” được insight sâu thẳm trong suy nghĩ của người tiêu dùng là thương hiệu kẹo Snickers.

Đứng trước thách thức về việc thương hiệu không có một liên tưởng cụ thể trong tâm trí khách hàng, Snickers sử dụng chiến lược gắn hình ảnh thương hiệu với một dịp hay một khoảng thời gian nhất định, qua đó nhắc nhở khách hàng về lý do và thời điểm họ nên thưởng thức Snickers.

Từ sự quan sát và nghiên cứu tâm lý đối tượng khách hàng mục tiêu, Snickers phát hiện ra rằng mỗi chúng ta, dù ít hay nhiều, cũng đều trải qua những lúc cư xử không thực sự là chính mình. Khi đó, hành động của chúng ta không chịu điều khiển bởi tâm trí mà bị chi phối bởi những cảm xúc tiêu cực như cáu giận hay bực bội. Và khi đói bụng, con người rất dễ rơi vào những trạng thái cảm xúc đó.

Snickers

“You are not you when you’re hungry” – Snickers.

Dựa vào sự thật ngầm hiểu này, Snickers đã sử dụng khoảnh khắc “không-là-chính-mình” để xây dựng liên tưởng thương hiệu. Sau 12 tuần tung ra chiến dịch “You are not you when you’re hungry”, số lượng Snickers bán ra đã vượt 705,000 thanh so với năm trước và doanh số của một vài kênh bán hàng đã tăng trưởng hai chữ số.

Gia đình của Fami và khoảnh khắc “không là chính mình” Snickers chính là những “chỗ ngứa” mà các thương hiệu này đã khôn ngoan “gãi” nhẹ vào. Kết luận này ảnh hưởng vô cùng lớn đến series các hành động tiếp theo trong công tác xây dựng thương hiệu và marketing. Chỉ một kết luận này thôi nhưng là kết quả của rất nhiều kiến thức, kỹ năng và nhạy cảm làm nghề của những kẻ làm nghề săn tìm “Sự thật ngầm hiểu”. Khi chứng kiến những câu chuyện thực tế như thế này và nhiều câu chuyện tương tự khác, tôi tự hỏi doanh nghiệp sẽ làm những gì và đi đến đâu nếu họ có kết luận chưa chuẩn về sự ngầm hiểu khách hàng thực sự có.

Vì thực tế đã chứng minh rằng nhiều thương hiệu đã lầm đường lạc lối chỉ vì một kết luận sai về customer insight.

Nguồn: BrandDance

Truyền thông bóp méo: Mối nguy hại khôn lường

Truyền thông bóp méo: Mối nguy hại khôn lường

Người tiêu dùng Việt Nam chắc không xa lạ gì với những câu chuyện nước mắm thời gian gần đây, nhưng trên thực tế những trường hợp về truyền thông bóp méo sự thật đã và đang diễn ra vô cùng phổ biến trên thế giới.

New Balance

Thương hiệu giày New Balance của Reebok đã gặp phải một phen khốn đốn sau cuộc tranh cử tổng thống Mỹ năm 2016. Câu chuyện nghe có vẻ lạ nhưng đây lại là sự thật.

Mọi chuyện bắt đầu khi phòng truyền thông của New Balance đăng dòng viết “Tổng thống Barack Obama không nghe thấy tiếng nói của chúng tôi. Thành thật mà nói, chúng tôi cảm thấy Tổng thống mới đắc cử Donald Trump mới là người đang đi đúng hướng” trên trang mạng xã hội của hãng.

Mặc dù người phát ngôn của New Balance đã giải thích rằng câu trên chỉ mang tính chất ủng hộ quan điểm chống hiệp định thương mại TPP của tỷ phú Trump nhưng giới truyền thông và mạng xã hội lại cho rằng hãng giày này có quan điểm bài ngoại.

Kết quả là vào ngày 17/11 vừa qua, mạng xã hội Twitter tràn ngập những hình ảnh người tiêu dùng đốt, ném, phá hủy các sản phẩm New Balance với mục địch biểu tình chống chủ nghĩa bài ngoại.

Cũng vào ngày 17/11, những thông tin, bình luận tiêu cực về New Balance tràn ngập truyền thông và các mạng xã hội. Tỷ lệ bình luận tiêu cực về hãng chiếm tới 78%, mức tăng 75% so với trước đó. Trong khi đó, số chủ đề bình luận về New Balance cũng tăng 100% và phá kỷ lục từ đầu năm đến nay về tốc độ lan truyền hình ảnh của hãng trên truyền thông.

Tuy nhiên, có lẽ công ty chủ quản của New Balance là Reebok không mấy vui khi thương hiệu của hãng bị lan truyền theo kiểu này. Vì vậy, hãng đã có chiến lược khá thông minh là gửi tặng giày miễn phí cho tất cả những người đã đốt phá sản phẩm họ mua của hãng để biểu tình.

Chiến lược kiểm soát thiệt hại hiệu quả này của Reebok không chỉ làm giảm cơn giận dữ của người tiêu dùng mà còn khiến mọi người bàn tán nhiều hơn về thương hiệu New Balance.

Pepsi

Trong khi New Balance gặp rắc rối với dòng viết của họ trên mạng xã hội thì trường hợp của Pepsi lại khó giải quyết hơn.

Mọi chuyện bắt đầu khi nhiều nguồn tin cho biết CEO Indra Nooyi của hãng đã bảo rằng công ty không muốn làm ăn với những người ủng hộ tỷ phú Trump.

Mặc dù Pepsi đã giải thích rằng CEO Nooyi chỉ muốn đảm bảo sự đoàn kết trong công ty giữa 2 nhóm người ủng hộ bà Hillary Clinton và ông Trump cũng như không có ý định chỉ trích gì, nhưng truyền thông và mạng xã hội lại hiểu hoàn toàn khác.

Ngay lập tức, những bình luận và quan điểm tích cực về Pepsi đã giảm từ 72% trên mạng xuống chỉ còn 4,5% và lượng bài viết nhận định liên quan đến hãng tăng đột biến 50% chỉ qua 1 đêm.

Rõ ràng, sự nguy hại của truyền thông bóp méo có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của cả 1 thương hiệu hay công ty. Nếu đây chỉ là hiểu nhầm đơn thuần thì chuyện sẽ dễ nói, nhưng nếu tình trạng này bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để cạnh tranh không lành mạnh thì đây quả là điều tai hại.

Trước tình hình này, Facebook đã buộc phải có chính sách nhằm hạn chế những thông tin sai lệch trên mạng xã hội, qua đó giảm thiểu sự nhận thức sai lệch của người dùng hiện nay.

“Tôi cho rằng quan điểm những thông tin giả, sai sự thật trên Facebook, dù chỉ chiếm một phần rất nhỏ tổng lượng thông tin cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả bầu cử bằng cách nào đó là một nhận định quá điên rồ”, CEO Mark Zuckerberg đã phải bào chữa cho việc mạng xã hội tham gia quá nhiều vào cuộc tranh cử tổng thống Mỹ năm nay.

Nguồn: Thời đại