Tag Archives: quảng cáo

Quảng cáo Sáng tạo trong bản thân Vấn đề

Cùng với xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt để thu hút sự chú ý của thị trường, những nhà sáng tạo quảng cáo thường tìm đến những cách thức truyền thống để truyền tải các thông điệp marketing, một cách trực quan hoặc phi trực quan (qua ngôn ngữ). “Tư duy ngoài khuôn mẫu” là một lời khuyên thường thấy.

Để khuyến khích cách tư duy này, việc bơm những chủ để ngẫu nhiên vào quá trình lên ý tưởng là một cách làm quen thuộc. Và trong những buổi brainstorm, những ý tưởng càng điên rồ thì càng tốt.

Vậy nên khá là ngạc nhiên khi nghiên cứu tập trung vào “trong khuôn mẫu” hơn là “ngoài khuôn mẫu” lại khám phá ra sáu nhóm quảng cáo được định nghĩa rõ ràng và thường được gọi là các “Mẫu”. Những mẫu này sẽ được miêu tả cụ thể, nhưng trước tiên chúng ta cần nhắc qua về bối cảnh ra đời của chúng trước đã.

Jacob Goldenberg và David Mazursky là hai giáo sư chuyên ngành sáng tạo và marketing với công việc chính là tìm kiếm những quy tắc đồng nhất, có thể nhận dạng được và có thể đa dạng hoá được trong việc cải tiến sản phẩm. Họ kết thúc công việc của mình vào đầu những năm 2000 với những quan sát được mở rộng sang những phạm vi ngoài dự tính ban đầu. Những quan sát đó đã được miêu tả trong các tạp chí như Science, Journal of Marketing Research, Management Science và Marketing Science. Những phương pháp trong công trình của họ cũng đã được Philips Consumer Electronics, Ford Motor Co., Ogilvy & Mather Worldwide, Coca Cola và nhiều hãng khác sử dụng.

Điểm cốt lõi trong các Mẫu Sáng tạo của Goldenberg và Mazursky là ý tưởng rằng những phương pháp hướng sâu vào vấn đề nhằm tìm kiếm những giải pháp sáng tạo thì cho ra kết quả hiệu quả hơn và có khả năng trở nên tiềm năng hơn là những phương pháp nhìn ra ngoài phạm vi của chúng. Họ mở rộng nghiên cứu hướng sản phẩm sang quảng cáo bởi đặc thù hoạt động sáng tạo những ý tưởng truyền thông marketing cũng chính là việc loại bỏ những giới hạn, trì hoãn những phán xét và lên ý tưởng bằng những phương tiện tự do liên tưởng với bất kỳ suy nghĩ nào nảy ra trong đầu – chính là những đặc trưng của việc nhìn bên ngoài khuôn mẫu được ca ngợi trong giới marketing nhưng lại có những khác biệt đáng kể với lý thuyết Mẫu của họ.

Phân ngành quảng cáo cũng có những nền tảng nhất định để nghiên cứu có thể dễ dàng tiếp cận – một sân chơi rộng lớn nơi những cuộc thi về sáng tạo truyền thông marketing được tổ chức hàng năm. Một đợt chọn mẫu và đánh giá được thực hiện vởi những chuyên gia quảng cáo về 200 quảng cáo có lượt bình chọn cao nhất từ các cuộc thi tiết lộ rằng 89% những quảng cáo được yêu thích đều thuộc vào sáu Mẫu Sáng tạo riêng biệt, và trong một khảo sát khác bao gồm những quảng cáo không đạt giải, chỉ 2.5% số quảng cáo phù hợp với một Mẫu Sáng tạo bất kỳ.

Các cuộc thi quảng cáo thường bị chỉ trích vì đặc thù các cuộc thi này chỉ đánh giá dựa trên mức độ sáng tạo mà không màng đến các mục tiêu marketing khả thi. Tuy nhiên, năm này qua năm khác, các công ty trên toàn thế giới vẫn nhờ đến các hãng quảng cáo để giúp họ đạt được các mục tiêu marketing, vậy nên hãy giả định rằng cái mà những chuyên gia hàng đầu trong ngành quảng cáo cho là tốt nhất thì chính là những cái có giá trị để học hỏi.

Trong phương pháp luận Mẫu Sáng tạo, dưới đây là những phương pháp tốt nhất của tốt nhất:

Tương đồng Hình ảnh

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này thay thế yếu tố trực quan cốt lõi thành đại diện mang tính biểu tượng mà chuyển tải những ý nghĩa khác cho quảng cáo đó. Đây là Mẫu phổ biến nhất từ trước đến nay, gấp đôi số lượng của bất kỳ Mẫu nào trong những Mẫu còn lại.

Tình huống Đỉnh điểm

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này sử dụng những tình huống phi thực tế để nhấn mạnh tầm quan trọng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong quảng cáo đó. Tình huống có thể phản ánh một vật thay thế phi lý cho sản phẩm, mà thay vì sử dụng sử dụng, nhân vật quảng cáo sẽ làm một hành động cũng phi lý để đạt được kết quả tương tự, hoặc phóng đại một cách bất thường khả năng hoặc giá trị của sản phẩm. Thường là yếu tố hài hước có vai trò hỗ trợ trong Mẫu này.

Kết quả

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này mô tả những tình huống mà sự hiện diện của sản phẩm được cường điệu hoá bằng cách xuất hiện một cách khoa trương và dẫn đến những kết quả phi thực tế sau khi sử dụng sản phẩm đó, hoặc quảng cáo mô tả những hậu quả được phóng đại quá mức nếu không sử dụng sản phẩm.

Cạnh tranh

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này đặt sản phẩm vào tình huống phải cạnh tranh với một sản phẩm khác ở một nhóm khác hoặc là vật thể khác hoặc ở những sự kiện không liên quan, ví dụ như cuộc đua giữa một chiếc ô tô và viên đạn, hoặc để thể hiện việc sử dụng sản phẩm một cách kỳ diệu theo cái cách không hề liên quan đến sản phẩm.

Thí nghiệm Tương tác

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này hướng người xem đến một trải nghiệm tương tác với một thực thể xuất hiện trong quảng cáo; hoặc bằng tương tác vật lý thực tế hoặc làm cho người xem phải tưởng tượng ra sự tương tác.

Thay thế Chiều kích

Những quảng cáo phù hợp trong Mẫu này phóng đại kích thước của sản phẩm để phù hợp với bối cảnh nó xuất hiện. Có vài cách thức để thực hiện điều này: bằng cách mở rộng hoặc thu nhỏ kích thước của sản phẩm, hoặc mở rộng hay thu nhỏ giới hạn không gian mà sản phẩm được sử dụng; hoặc bằng cách thâu tóm những khoảng thời gian mà sản phẩm thường được sử dụng.

Có thể có những quảng cáo phù hợp với nhiều Mẫu. Ví dụ, minh hoạ quảng cáo sản phẩm giày của Nike có thể phù hợp với Mẫu Kết quả, Cạnh tranh và Thay thế Chiều kích.

Lưu ý rằng những Mẫu này không thể thay thế được cho những chiến lược quảng cáo như cộng hưởng cảm xúc hoặc định vị, chính là những kết quả đầu ra của những Mẫu này. Thay vào đó, chúng được sử dụng ở giai đoạn đầu của những chiến lược này, như là một khung ý thức để quảng cáo được phát triển một cách hiệu quả từ những thông tin từ “trong khuôn mẫu”, mà không hề tìm kiếm những yếu tố ngẫu nhiên được hình dung ngoài khuôn mẫu.

Những phương pháp sáng tạo bên trong và bên ngoài khuôn mẫu đều mang đến những ý tưởng quảng cáo tuyệt vời. Mẫu Sáng tạo giúp tiến gần về nhà hơn, là nơi tuyệt vời để bắt đầu những cuộc hành trình mới.

Nguồn: BrandDance

Tầm quan trọng của emojis với thương hiệu tại Việt Nam

Decision Lab Với 80% người dùng điện thoại thông minh (smartphone) thường xuyên sử dụng biểu tượng cảm xúc (emojis) để giao tiếp, và emojis được trích dẫn như một ngôn ngữ phổ quát ở một số nước, thật không ngạc nhiên tập đoàn lớn trên thế giới cũng theo trào lưu này trong truyền thông thương hiệu và Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ trong số này.

Theo chuỗi báo cáo “Genzilla” của Decision Lab tại thị trường Đông Nam Á, nhóm dân số trẻ, được gọi là nhóm thế hệ Z (13-21 tuổi), thích bày tỏ thái độ thông qua các hình ảnh động (stickers), ký tự cảm xúc (emoticons) và biểu tượng cảm xúc (emojis) hơn là ngôn ngữ truyền thống.

Rõ ràng để gắn kết với khách hàng mục tiêu, thương hiệu phải học cách sử dụng emojis. Không chỉ mang xúc tác, emojis còn thể hiện được sự hài hước, qua đó giúp nhân cách hóa thương hiệu mà không phải sử dụng lại thuật ngữ “cười thật lớn – laugh out loud (lol)”.

Khi chúng ta quá tải với việc đọc quá nhiều chữ trên mạng, thì việc sử dụng hình ảnh đơn giản, dễ hiểu cho phép truyền tải được nhiều hơn – đặc biệt cho những mẩu tin ngắn trên Twitter – sẽ giúp tăng sự tương tác giữa người dùng và thương hiệu trong những nỗ lực truyền thông trực tuyến.

coca

Quả thực đã có những kết quả tuyệt vời, khi một số doanh nghiệp lớn bắt đầu áp dụng biểu tượng cảm xúc vào chiến dịch của mình từ năm 2014.

Có những thương hiệu thực sự đã gặt hái được những kết quả lớn sau khi bắt đầu áp dụng emojis, điển hình là Oreo Trung Quốc, với hơn 1,7 tỷ lượt hiển thị (impressions) và 4 triệu đô la doanh số bán.

Các thương hiệu, đặc biệt trong ngành hàng tiêu thụ nhanh (FMCG), với hy vọng đi đầu trong việc áp dụng emojis vào nhóm khách hàng mới này, có thể sẽ thất vọng khi nhìn vào chiến dịch gần đây của Coca-Cola. Công ty này đã sử dụng các ký tự cảm xúc để kết nối với người tiêu dùng và đạt được độ tương tác rất lớn.

Coca-Cola được nhắc tới rất nhiều ở các nước Đông Nam Á trong thời gian gần đây, với phản hồi tích cực cho chiến dịch ‘Chia sẻ Coca-Cola’ hồi năm ngoái.

Dù vậy để duy trì sự yêu thích cho thương hiệu ở Việt Nam, với sự cạnh tranh khốc liệt trong phân khúc thị trường thế hệ Z, Coca-Cola đã phát động một chiến dịch dựa trên các ký tự cảm xúc, kết nối chặt chẽ với chiến dịch sử dụng emoji thương hiệu trên thân lon Coca-Cola ở trên.

Chỉ trong vòng vài tuần đầu phát sóng, đoạn quảng cáo trên đã thu hút hơn 1,7 triệu lượt xem trên YouTube.

Thue Quist Thomasen, Đồng sáng lập công ty nghiên cứu thị trường Decision Lab nhận xét: “Sự thành công của Oreo Trung Quốc và Coca-Cola Việt Nam có sự giúp đỡ của emojis, một cách thức sáng tạo giúp thương hiệu kết nối với phân khúc thế hệ Z, đặc biệt trong nội dung video.

Thế nhưng các thương hiệu cũng đừng quá vội vàng áp dụng, bởi những phương pháp truyền thông cổ điển vẫn còn rất hiệu quả.

Bắt kịp xu thế là việc nên làm, nhưng nếu bạn không có sự thấu hiểu sâu về khách hàng và biết rõ cách họ tương tác với sản phẩm, nỗ lực truyền thông của bạn sẽ không thực sự hiệu quả.”

Nguồn: Brands Vietnam

Ứng dụng công nghệ vào quảng cáo: APAC đi đầu

Báo cáo Adtech 40 của R3 đã chọn ra 40 ứng dụng công nghệ vào quảng cáo (AdTech: Advertising Technology) xuất sắc nhất trên thế giới, trong đó có đến 12 trường hợp (chiếm khoảng 30%) đến từ Châu Á.

R3 nghiên cứu các xu hướng quảng cáo và ứng dụng công nghệ trong quảng cáo nhằm xác định những trường hợp tốt nhất, và các trường hợp này được đánh giá dựa trên 4 yếu tố: thành công của Thương hiệu – Công nghệ – được Công nhận, và quan trọng nhất là Kết quả. Khu vực APAC có các đại diện bao gồm Coca-Cola, Chevrolet, Uniqlo và MasterCard.

Thông qua quy trình, R3 xác định được 5 phát hiện chính của xu hướng ứng dụng công nghệ vào quảng cáo ở khu vực APAC.

1. Công nghệ thúc đẩy quá trình tích hợp ở APAC

Sự phát triển của công nghệ là nhân tố lớn trong việc thay đổi mối quan hệ giữa khách hàng với agency và đây cũng là bước tiến đáng kể đối với việc tích hợp. Khách hàng đòi hỏi những agency am hiểu về digital, và agency không chỉ phải cải thiện những điểm yếu về digital của mình mà còn phải phối hợp chặt chẽ với các agency cũng như nhà cung cấp khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng. Trong Adtech 40, chúng ta thấy được các ví dụ điển hình của sự tích hợp giữa khách hàng và agency, agency và tech vendor, agency và agency từ các ví dụ ở APAC. Ví dụ xuất sắc có thể kể đến là MasterCard’s Digital and eCommerce Engine, sáng kiến mang tính toàn cầu, có thể nói là sự kết hợp giữa nhiều agency và tech vendors, đã làm tăng 16% GDV (Gross Dollar Volume) trên khắp các thị trường.

2. Adtech giúp môi trường quảng cáo đặc thù ở Trung Quốc đa dạng hơn

Bất kì ai đã làm việc tại Trung Quốc hoặc có đối tác từ quốc gia này đều có thể nói cho bạn biết, hầu hết những ứng dụng công nghệ từ phương Tây hay thậm chí từ những quốc gia khác trong khu vực APAC, đều không tồn tại ở Trung Quốc. Tuy nhiên, thị trường kĩ thuật số của Trung Quốc có những bước tiến riêng của nó và không hề đi sau các nước khác. Một số platform duy nhất chỉ có tại Trung Quốc, WeChat có thể được kể đến như ví dụ điển hình, góp phần thúc đẩy các thương hiệu ứng dụng công nghệ vào quảng cáo. Trung Quốc có gần 700 triệu người sử dụng mạng xã hội, và những thương hiệu như Coca-Cola đang sử dụng điều này như một lợi thế của họ. Coca-Cola’s “Lyric Coke” tận dụng lợi thế từ công nghệ WeChat’s QR code và thói quen dùng mạng xã hội của giới trẻ Trung Quốc, kết quả gia tăng doanh số bán trong hè lên 10% so với năm trước.

Thông tin chiến dịch “Coca- Cola – Lyric Coke”:

  • Khách hàng: Coca-Cola
  • Agencies: Isobar China, Posterscope, Starcom
  • Thị trường : Trung Quốc
  • Thời gian: 05/2014 – 08 /2014
Isobar-China-Introducing-Lyric-Coke

Phiên bản đặc biệt “ Lyric Coke” của Coca- Cola tận dụng sự hấp dẫn của việc chia sẻ những giai điệu yêu thích và biểu tượng cảm xúc ẩn đằng sau lời bài hát.

Ý tưởng:

Lời nhạc của 60 bài hát nổi tiếng của Trung Quốc được in trên lon Coke. Mỗi đoạn lời bài hát được chọn diễn tả một khoảnh khắc cảm xúc đáng nhớ nhất trong bài hát. Bằng cách scan mã QR trên vỏ chai, người tiêu dùng có thể truy cập để nghe một đoạn ngắn bài hát, hoặc là “musicon”- biểu tượng cảm xúc chuyển động với âm thanh- dễ dàng được chia sẻ trên truyền thông xã hội. Những chai nước ngọt có lời bài hát phiên bản đặc biệt được xuất hiện trên khắp các điểm tiếp xúc khách hàng: trên TV, OOH, trong PR và cả những sự kiện.

Quy trình:

Isobar đóng vai trò như agency chủ quản (lead agency) lựa chọn lời bài hát, thiết kế bao bì tương tác và trải nghiệm digital/ mobile. Isobar đồng thời lên kế hoạch liên quan đến truyền thông kĩ thuật số. Starcom quản lý planning và buying trên TV, Postercope phát triển chiến lược, buying và cả việc truyền tải nội dung cho kênh OOH.

Kết quả:

Doanh số bán hàng của Coca-Cola tăng 6% so với mức trung bình ngành 1,2%. Các cuộc trò chuyện xã hội trên toàn chiến dịch mang đến hơn 3 tỷ lượt hiển thị (Impression).

3. Các thương hiệu xe ô tô giữ vị trí dẫn đầu

Ngành công nghiệp ô tô đang dẫn đầu về công nghệ, và hơn nửa số trường hợp được chọn về xe ô tô trong Adtech 40 nằm ngoài khu vực APAC, trong khi một nửa khác là những sáng kiến toàn cầu bao phủ thị trường APAC. Không hề nghi ngờ gì khi nói Trung Quốc là thị trường xe ô tô lớn nhất thế giới, và Châu Á chính là ngôi nhà cho thế hệ dân số trẻ đang tăng trưởng, những người trẻ hiểu biết về công nghệ đang tìm mua xe lần đầu tiên. Với khoản ngân sách khổng lồ, các thương hiệu xe ô tô phải không ngừng nâng cấp và tích hợp công nghệ mới nhất vào những phương tiện truyền thông, các phương thức marketing cũng sẽ trở nên phù hợp. Chẳng hạn như, tại Australia, Chevrolet phát minh một cuộc thi lái thử với công nghệ thực tế ảo nhằm giới thiệu các tính năng của sản phẩm ở buổi triển lãm xe, trong khi ở Trung Quốc thì Mini hợp tác với Uber trong một chiến dịch đã làm tăng doanh số bán hàng lên 5% trong quý 1/ 2015.

Thông tin chiến dịch “Chevrolet – Codriver”:

  • Khách hàng: General Motors International
  • Thị trường: Australia
  • Thời gian: 04/ 2015 – Đến nay
  • Agencies/Vendors – Isobar Australia
  • Tech Word Cloud – Virtual reality, 3D game engine, virtual test-drive, interactivity, lead generation
Chevrolet vận dụng công nghệ thực tế ảo để mang đến cho du khách trải nghiệm lái thử mang tính tương tác và tạo ra tiếng vang trong dư luận xã hội.

Chevrolet vận dụng công nghệ thực tế ảo để mang đến cho du khách trải nghiệm lái thử mang tính tương tác và tạo ra tiếng vang trong dư luận xã hội.

Ý tưởng:

Ý tưởng đằng sau “CoDriver” là tạo ra trải nghiệm lái xe thực tế ảo đầu tiên trên thế giới, cho phép mọi người có cảm giác như họ đã thực sự lái xe Chevy Colorado. Mặc cho buổi triển lãm xe được tổ chức ở Bangkok, thế nhưng người dùng lại có cảm giác như họ đang lái xe đến những ngọn núi của New Zealand nhờ vào thiết bị thực tế ảo trên.

Quy trình:

Dự án CoDriver được lên ý tưởng và thiết kế bởi Isobar Úc. Isobar làm đạo diễn, quay phim, biên tập, thực hiện các cảnh quay 360 video và phát triển tất cả các công nghệ theo cách in-house trong khoảng thời gian hai tháng. Chevrolet thiết kế phương tiện mới này ngay từ đầu, xây dựng các phần cứng và phần mềm tùy chỉnh để đảm bảo trải nghiệm không bị gián đoạn và nhất quán. Người dùngcó thể chia sẻ trải nghiệm của họ trên phương tiện truyền thông xã hội với bạn bè. Toàn bộ trải nghiệm thực tế ảo được quay bằng video 360 chất lượng 4k và tích hợp vào một công cụ trò chơi 3D, sau đó thể hiện cho người dùng Chevrolet Colorado để tạo cảm giác chân thật. Hãng cũng sử dụng một hệ thống rung và âm thanh vòm trong xe hơi để nâng cao trải nghiệm người dùng.

Kết quả:

Nhờ vào chiến dịch CoDriver VR, chương trình kích hoạt của Chevrolet giành giải “Best Stand” tại Bangkok International Motor Show và là gian hàng hấp dẫn nhất. Các phản ứng tích cực sau đó thúc đẩy GM biến CoDriver thành một sản phẩm mang tầm khu vực. Kết quả là, 2 trải nghiệm VR, mang tên Great Ocean Road và Dubai, đã được thực hiện cho chương trình kích hoạt tại các triển lãm khác trên toàn cầu.

4. Người tiêu dùng ở khu vực APAC cần sự tương tác

Các ví dụ trong AdTech 40 được chia làm 4 phạm trù – Engagement, Acquisition, Targeting, Performance- và 50% của trường hợp đạt giải ở APAC tận dụng công nghệ để gia tăng tương tác với người tiêu dùng. Cảm xúc kết nối với một thương hiệu là rất quan trọng với người tiêu dùng ở APAC, vì họ thường tìm kiếm trải nghiệm tương tác và nhìn chung rất thích tương tác với thương hiệu ưa thích của họ thông qua mạng xã hội hoặc tham dự các sự kiện ngoài trời. Để tạo ra loại trải nghiệm này thì không nhất thiết cần đến khoản đầu tư lớn ban đầu như việc vận hành doanh nghiệp và ROI. Uniqlo ở Australia đã tạo ra một tương tác nhằm tăng doanh số bán áo của họ bằng cách sử dụng máy quét sóng não để biết được chiếc áo nào là phù hợp với tâm trạng khách hàng, chiến dịch này đã tạo ra 20 triệu impression về PR, 2 triệu lượt hiển thị (Impression) trên mạng xã hội, và hơn 35,000 lượt tương tác (Engagement).

Thông tin chiến dịch “UNIQLO – uMood”:

  • Khách hàng: UNIQLO
  • Thị trường: Australia
  • Thời gian: 10/2015
  • Agencies/Vendors – Isobar Australia, Dentsu ScienceJam
  • Tech Word Cloud – neuroscience, social media, brainwave scanning, in-store experience, personalization
UNIQLO tích hợp khoa học thần kinh với những trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng để cung cấp cho khách hàng một loạt các sản phẩm với mẫu mã phù hợp tâm trạng hiện tại của họ.

UNIQLO tích hợp khoa học thần kinh với những trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng để cung cấp cho khách hàng một loạt các sản phẩm với mẫu mã phù hợp tâm trạng hiện tại của họ.

Ý tưởng:

uMood tập trung vào việc giúp khách hàng lựa chọn một chiếc áo thun hoàn toàn phù hợp tâm trạng của họ. Khách hàng được trang bị tai nghe để đọc sóng não của họ trong khi họ xem một loạt các video. Dựa trên phản ứng thần kinh của họ cho mỗi video, một thuật toán được xây dựng tùy chỉnh để xác định tâm trạng hiện tại của họ và đề nghị một lựa chọn áo thun phù hợp. Bằng các phương tiện kĩ thuật số khác nhau như bài kiểm tra trực tuyến, Instagram, nội dung trên mạng xã hội, blogger tiếp cận cộng đồng và OOH đã hỗ trợ việc thay đổi trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng.

Quy trình:

Chiến dịch uMood được dẫn dắt và thực hiện bởi Isobar, công nghệ khoa học thần kinh phát triển ở Nhật bởi Denstu ScienceJam. Sử dụng công nghệ theo cách này không chỉ độc đáo trên cơ sở khoa học mà lại còn rất hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Các công nghệ cốt lõi cho chiến dịch này là máy quét sóng não cùng với giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programming Interface) để đọc trạng thái thần kinh của mỗi người tham gia. Tâm trạng và cảm xúc tạo ra bởi các tác nhân như video kích thích được dẫn tới một cơ sở dữ liệu của áo thun tương ứng với tâm trạng cụ thể.

Kết quả:

uMood tạo ra hơn 20 triệu lượt PR và chiếm hơn 500.000 $ trong phương tiện truyền thông kiếm được (Earned media). Hơn 100 bài báo đã đề cập đến nội dung của chiến dịch ngay sau khi nó được khởi động. Có khoảng 9918 lượt người dùng thực hiện bài kiểm tra trực tuyến và đã tạo tiếng vang lớn trên phương tiện truyền thông xã hội, với hơn 2 triệu lượt hiển thị (Impression) và 35.728 lượt tương tác(Engagement).

5. Thị trường công nghệ mobile đi đầu (mobile-first)

2016 được xem là “năm của điện thoại di động”, từ việc bùng nổ tỉ lệ thâm nhập của điện thoại thông minh và người dùng mạng xã hội, APAC đang dẫn đầu trong việc trở thành thị trường đầu tiên của di động một cách đúng nghĩa. Các thương hiệu tại khu vực APAC đang sử dụng mạng xã hội như một không gian cải tiến và dẫn đầu trong các lĩnh vực như m-commerce và nội dung tạo ra bởi người dùng, bằng chứng cho thấy rằng mọi trường hợp đạt giải đều có một số yếu tố di động trong đó, ngoại trừ một trường hợp tại APAC. Cho dù là chiến dịch Budweiser’s Megahit WeChat ở Trung Quốc hay ứng dụng di động Network Seven’s “The Big Adventure” ở Australia, các thương hiệu đều đang tận dụng cơn nghiện điện thoại di động của người tiêu dùng và cả khuynh hướng đa màn hình. Thương hiệu yogurt của Trung Quốc, Yili Meiyitian, tích hợp chiến dịch di động vào trong cuộc sống hằng ngày của người tiêu dùng bằng cách cài đặt công nghệ theo dõi sức khỏe trên xe bus ở Bắc Kinh và gửi dữ liệu kiểm tra sức khỏe về điện thoại cá nhân. Chiến dịch giúp cho thương hiệu Yili vượt qua những đối thủ cả về sự cải tiến và trách nhiệm xã hội, đồng thời thu về hơn 3 triệu share trên WeChat.

Greg Paull, lãnh đạo của R3

Khi nói đến tích hợp công nghệ và kĩ thuật số vào các chiến dịch quảng cáo để nâng cao kết quả kinh doanh thì chắc chắn không thể bỏ qua thị trường APAC.“Rõ ràng là marketer và agency trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương có hệ thống riêng biệt và cơ hội để dẫn đầu thế giới”, trích lời Greg Paull, lãnh đạo R3.“Chúng tôi trông chờ để thấy nhiều và nhiều hơn nữa.”

Nguồn: R3 Việt Nam

Khi tối ưu trang đích, tiêu chí quan trọng nhất đó là trải nghiệm người dùng. Vậy bạn cần tối ưu trải nghiệm người dùng như nhế nào?

Cách tối ưu trang đích khi quảng cáo Adwords

Cách tối ưu trải nghiệm người dùng cho trang đích khi quảng cáo Google Adwords

Sau khi thiết kế website bán hàng, để thu hút khách hàng truy cập vào website thì bạn cần phải quảng bá website. Hiện nay, Google là bộ máy tìm kiếm được nhiều người sử dụng nhất với hàng tỉ lượt tìm kiếm mỗi ngày.

Vì vây. Google Adwords được xem như công cụ quảng cáo website quyền lực vì bạn có thể tiếp cận với một số lượng khách hàng khổng lồ, bạn không cần tốn nhiều thời gian để SEO website mà chỉ trong 1 thời gian ngắn đã có thể lên top 0 trên trang kết quả tìm kiếm. Continue reading “Cách tối ưu trang đích khi quảng cáo Adwords” »

Những kênh kết hợp quảng cáo hiệu quả - Nhận thức về nhãn hàng tăng hơn 10% đối với những người xem nội dung quảng bá cả trên TV và YouTube.

Cách kết hợp quảng cáo hiệu quả

Nhận thức về nhãn hàng tăng hơn 10% đối với những người xem nội dung quảng bá cả trên TV và YouTube.

Đây là số liệu thống kê từ kết quả nghiên cứu do công ty Ipsos thực hiện. Ghi nhớ về các quảng cáo tăng hơn 10% với những người xem thông tin đồng thời trên TV và YouTube. Continue reading “Cách kết hợp quảng cáo hiệu quả” »

Facebook sẽ thay đổi thuật toán hiển thị News Feed để hạn chế nội dung quảng cáo.

Facebook thay đổi thuật toán hiển thị

Facebook sẽ thay đổi thuật toán hiển thị News Feed để hạn chế nội dung quảng cáo.

Mọi người luôn muốn được biết thêm nhiều thông tin của bạn bè, người thân qua facebook thay vì quá nhiều tin tức khác. Thực trạng hiện này, khi mà các thương hiệu khi đẩy mạnh quảng cáo và làm nhiều nội dung hơn để tăng sự tương tác của người dùng, mạng xã hội này quyết định giảm số lượng tin tức và chú trọng vào các post từ bạn bè và người thân. Continue reading “Facebook thay đổi thuật toán hiển thị” »

5-sai-lam-can-tranh-trong-thuong-mai-dien-tu

5 sai lầm cần tránh trong thương mại điện tử

Không có nhiều lựa chọn thanh toán hoặc quy trình mua hàng rắc rối, website mô tả sản phẩm nghèo nàn… là những nguy cơ khiến việc kinh doanh không thể cất cánh.

Xây dựng một trang bán hàng thương mại điện tử không quá khó vì hiện nay có nhiều giải pháp giúp xây dựng gian hàng chỉ trong vài phút. Tuy nhiên, điều hành một doanh nghiệp thương mại điện tử là chuyện hoàn toàn khác. Thu hút truy cập và tạo ra doanh thu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thực sự rất khó khăn. Một số sai lầm cơ bản có thể khiến bạn khó thu được lợi nhuận, thậm chí thất bại: Continue reading “5 sai lầm cần tránh trong thương mại điện tử” »

bi-quyet-giup-trang-ban-hang-tien-dung-hon

Bí quyết giúp trang bán hàng tiện dụng hơn

Nếu muốn thu hút thêm sự chú ý của khách hàng, hãy đảm bảo rằng trang web của bạn thực sự dễ sử dụng, thân thiện với người dùng.

Thương mại điện tử là lĩnh vực rất cạnh trạnh vì đối thủ của bạn chỉ cách bạn một cú nhấp chuột. Nếu khách hàng không thích trang của bạn, họ sẽ dễ dàng tìm sang trang bán hàng khác để mua sản phẩm tương tự. Nếu muốn thu hút sự chú ý nhiều hơn, hãy đảm bảo rằng trang web của bạn thực sự dễ sử dụng, thân thiện với người dùng. Continue reading “Bí quyết giúp trang bán hàng tiện dụng hơn” »

10-nguyen-tac-khi-tiep-thi-qua-mang-xa-hoi

10 nguyên tắc khi tiếp thị qua mạng xã hội

Trong kinh doanh trực tuyến, Social Media Marketing là một nhân tố quan trọng quyết định thành công, song việc sử dụng công cụ này cũng cần nhiều lưu ý.

Social Media Marketing là cách quảng bá, truyền thông dựa trên việc lan truyền thông tin, hình ảnh, video trên các trang mạng xã hội như Facebook, Google+, Twitter, Youtube… nhờ tương tác của người dùng như chia sẻ, bình luận… Continue reading “10 nguyên tắc khi tiếp thị qua mạng xã hội” »

nguon-loi-quang-cao-tren-instagram

Nguồn lợi quảng cáo trên Instagram

Lượng người dùng Instagram tăng cao là điều kiện tốt cho quảng cáo nhưng cũng dễ bị phản ứng ngược nếu khai thác quá nhiều.

Ứng dụng chia sẻ hình ảnh Instagram phát triển mạnh với lượng người dùng tăng gấp đôi trong 2 năm qua, lên đến 500 triệu. Facebook đã cho phép tạo quảng cáo trên Instagram với những cửa sổ thông tin trên hình ảnh hay tích hợp chức năng mua sắm trực tuyến. Continue reading “Nguồn lợi quảng cáo trên Instagram” »